Lỗi đi ngược chiều gây tai nạn bị xử lý như thế nào?

by Trúc Hà
Lỗi đi ngược chiều gây tai nạn bị xử lý như thế nào?

Chào CSGT, anh trai tôi đi xe máy ngược chiều gây tai nạn khiến nạn nhân bị gãy chân. Gia đình tôi đã đưa nạn nhân tới bệnh viện Chợ Rẫy điều trị và thanh toán toàn bộ viện phí nhưng gia đình nạn nhân đòi khởi kiện và yêu cầu bồi thường. Cho tôi hỏi, trường hợp lỗi đi ngược chiều gây tai nạn bị xử lý như thế nào? Mong được tư vấn.

Chào bạn, để giải đáp thắc mắc trên mời bạn kham khảo bài viết sau đây CSGT sẽ giải đáp thắc mắc này cho các bạn!

Căn cứ pháp lý

Quy định về quy tắc chung khi tham gia giao thông

Tại Điều 9 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định như sau:

“Điều 9. Quy tắc chung

  1. Người tham gia giao thông phải đi bên phải theo chiều đi của mình, đi đúng làn đường, phần đường quy định và phải chấp hành hệ thống báo hiệu đường bộ.
  2. Xe ô tô có trang bị dây an toàn thì người lái xe và người ngồi hàng ghế phía trước trong xe ô tô phải thắt dây an toàn.”

Theo đó, người tham gia giao thông phải đi bên phải theo chiều đi của mình, không được phép đi ngược chiều. Trong trường hợp đi ngược chiều gây tai nạn cho người khác thì tuy theo mức độ của hành vi; sẽ có những mức xử phạt, và các chế tài khác nhau.

Các mức xử phạt lỗi đi ngược chiều gây tai nạn

Xử phạt hành chính khi đi ngược chiều gây tai nạn

Theo nghị định 100/2019/NĐ-CP, lỗi đi ngược chiều được xác định trong 02 trường hợp sau:

  • Đi ngược chiều của đường một chiều.
  • Đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều”. Theo Điều 26 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 41:2019/BGTVT biển cấm đi ngược chiều có số hiệu là: P.102, có hình tròn, nền màu đỏ, ở giữa có gạch ngang to màu trắng.

Mức phạt đối với người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy

  • Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện hành vi đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều”, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 6 Điều này và các trường hợp xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định (Khoản 5 Điều 6 nghị định 100/2019/NĐ-CP ); Bị tước quyền sử dụng GPLX từ 01 – 03 tháng (Điểm b khoản 10 Điều 6 nghị định 100/2019/NĐ-CP).
  • Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều” gây tai nạn giao thông, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 8 Điều 6 (Điểm b khoản 7 Điều 6 nghị định 100/2019/NĐ-CP); Bị tước quyền sử dụng GPLX từ 02 – 04 tháng (Điểm c khoản 10 Điều 6 nghị định 100/2019/NĐ-CP).

Đối với người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô

  • Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều”, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 8 Điều này và các trường hợp xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định (Điểm c khoản 5 Điều 5 nghị định 100/2019/NĐ-CP); Bị tước quyền sử dụng GPLX từ 02 – 04 tháng (Điểm c khoản 11 Điều 5 nghị định 100/2019/NĐ-CP).
  • Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với người điều khiển xe đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều” gây tai nạn giao thông, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 8 Điều 5 (Điểm a khoản 7 Điều 5 nghị định 100/2019/NĐ-CP).
  • Phạt tiền từ 16.000.000 đồng đến 18.000.000 đồng đối với người điều khiển xe đi ngược chiều trên đường cao tốc, lùi xe trên đường cao tốc, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định (Điểm a khoản 8 Điều 5 nghị định 100/2019/NĐ-CP); Bị tước quyền sử dụng GPLX từ 05 – 07 tháng (Điểm đ khoản 11 Điều 5 nghị định 100/2019/NĐ-CP).

Đối với người điều khiển xe đạp, xe đạp máy (kể cả xe đạp điện), người điều khiển xe thô sơ khác

Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng đối với người điều khiển xe đi ngược chiều đường của đường một chiều, đường có biển “Cấm đi ngược chiều” (Điểm c khoản 3 Điều 8 nghị định 100/2019/NĐ-CP)

Đối với người điều khiển máy kéo, xe máy chuyên dùng

  • Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều”, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 8 Điều 7 và các trường hợp xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định (Điểm c khoản 4 Điều 7 nghị định 100/2019/NĐ-CP); Bị tước quyền sử dụng GPLX (khi điều khiển máy kéo), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 01 – 03 tháng (Điểm a khoản 10 Điều 7 nghị định 100/2019/NĐ-CP).
  • Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với người điều khiển xe đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều” gây tai nạn giao thông, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm a, điểm b khoản 8 Điều 7 (Điểm a khoản 7 Điều 7 nghị định 100/2019/NĐ-CP); Bị tước quyền sử dụng GPLX (khi điều khiển máy kéo), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 02 – 04 tháng (Điểm b khoản 10 Điều 7 nghị định 100/2019/NĐ-CP).
  • Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với người điều khiển xe đi ngược chiều trên đường cao tốc (Điểm a khoản 8 Điều 7 nghị định 100/2019/NĐ-CP); Bị tước quyền sử dụng GPLX (khi điều khiển máy kéo), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 05 – 07 tháng (Điểm c khoản 10 Điều 7 nghị định 100/2019/NĐ-CP).
Lỗi đi ngược chiều gây tai nạn bị xử lý như thế nào?
Lỗi đi ngược chiều gây tai nạn bị xử lý như thế nào?

Truy cứu trách nhiệm hình sự khi đi ngược chiều gây tai nạn

Căn cứ quy định tại Điều 260 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017, người gây tai nạn có thể phải chịu trách nhiệm hình sự về Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ như sau:

Người nào tham gia giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

– Làm chết người;

– Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

– Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;

– Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng….”

Trách nhiệm dân sự khi đi ngược chiều gây tai nạn

Căn cứ theo Điều 590 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định về thiệt hại do sức khoẻ bị xâm phạm:

– Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm bao gồm:

  • Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khỏe và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại;
  • Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại; nếu thu nhập thực tế của người bị thiệt hại không ổn định và không thể xác định được thì áp dụng mức thu nhập trung bình của lao động cùng loại;
  • Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị; nếu người bị thiệt hại mất khả năng lao động và cần phải có người thường xuyên chăm sóc thì thiệt hại bao gồm cả chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị thiệt hại;
  • Thiệt hại khác do luật quy định.

– Người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp sức khỏe của người khác bị xâm phạm phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có sức khỏe bị xâm phạm không quá năm mươi lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.

Và căn cứ theo mục II.1 nghị quyết số 03/ 2006/ NQ- HĐTP quy định về thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm. Do đó, khi bị xâm phạm về sức khỏe thì người gây thiệt hại sẽ phải thực hiện bồi thường theo đúng quy định

Mời bạn xem thêm:

Thông tin liên hệ

Trên đây là tư vấn của CSGT về vấn đề “Lỗi đi ngược chiều gây tai nạn bị xử lý như thế nào?”. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể tận dụng những kiến thức trên; để sử dụng trong công việc và cuộc sống.

Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến giải thể công ty, tra cứu quy hoạch đất, hợp đồng thỏa thuận mua bán nhà đất, tạm dừng công ty, Thủ tục tặng cho nhà đất, thành lập công ty, đăng ký nhãn hiệu, … . Hãy liên hệ hotline: 0833102102. Hoặc qua các kênh sau:

Câu hỏi thường gặp

Khiếu nại quyết định xử phạt về lỗi đi ngược chiều như thế nào ?

Điều 8 Luật Khiếu nại 2011 quy định về các hình thức khiếu nạii
Việc khiếu nại được thực hiện bằng đơn khiếu nại hoặc khiếu nại trực tiếp.
Trường hợp khiếu nại được thực hiện bằng đơn thì trong đơn khiếu nại phải ghi rõ ngày, tháng, năm khiếu nại; tên, địa chỉ của người khiếu nại; tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức, cá nhân bị khiếu nại; nội dung, lý do khiếu nại, tài liệu liên quan đến nội dung khiếu nại và yêu cầu giải quyết của người khiếu nại. Đơn khiếu nại phải do người khiếu nại ký tên hoặc điểm chỉ.
Trường hợp người khiếu nại đến khiếu nại trực tiếp thì người tiếp nhận khiếu nại hướng dẫn người khiếu nại viết đơn khiếu nại hoặc người tiếp nhận ghi lại việc khiếu nại bằng văn bản và yêu cầu người khiếu nại ký hoặc điểm chỉ xác nhận vào văn bản, trong đó ghi rõ nội dung theo quy định tại khoản 2 Điều này.”
Theo đó, người khiếu nại có thể khiếu nại bằng văn bản hoặc đến trực tiếp cơ quan của người ra quyết định xử phạt đó để thực hiện việc khiếu nại.

Nơi nộp phạt khi bị xử phạt về lỗi đi ngược chiều gây tai nạn giao thông?

Thông tư 37/2017/TT-BGTVT có quy định về mẫu biên bản vi phạm hành chính trong đó các nội dung cụ thể mà người có thẩm quyền lập biên bản phải ghi rõ trong biên bản:
Ghi tên cơ quan của người có thẩm quyền lập biên bản.
Địa điểm lập biên bản là nơi xảy ra vi phạm hoặc trụ sở cơ quan làm việc của người có thẩm quyền lập biên bản.
Đầy đủ các căn cứ của việc lập biên bản như: Kết luận thanh tra; biên bản làm việc; kết quả ghi nhận của phương tiện, thiết bị kỹ thuật, nghiệp vụ…
Trường hợp ghi thông tin giấy phép lái xe thì ghi đầy đủ những Hạng được phép điều khiển các loại xe ghi trong giấy phép lái xe (ví dụ: A1, A4, D, FC…).
Ghi họ và tên của người đại diện theo pháp luật; chức danh của người đại diện theo pháp luật; chức danh chủ doanh nghiệp; ghi chức danh của người đứng đầu tổ chức không phải là doanh nghiệp.
Ghi tóm tắt mô tả hành vi vi phạm (ngày, giờ, tháng, năm, địa điểm xảy ra vi phạm,…), đối với vi phạm trên các vùng biển cần ghi rõ tên tàu, công suất máy chính, tổng dung tích/trọng tải toàn phần, tọa độ, hành trình.
Ghi điểm, khoản, điều của nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực cụ thể.
Ghi họ và tên của người bị thiệt hại. Trường hợp tổ chức bị thiệt hại, thì ghi họ và tên, chức vụ người đại diện tổ chức bị thiệt hại và tên của tổ chức bị thiệt hại, Ghi cụ thể tên các biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính đã được áp dụng.
Ghi cụ thể thời hạn: Không quá 02 ngày làm việc, trong trường hợp cá nhân/tổ chức vi phạm yêu cầu giải trình trực tiếp; không quá 05 ngày, trong trường hợp cá nhân/tổ chức vi phạm giải trình bằng văn bản.
Ghi họ và tên của cá nhân vi phạm/người đại diện tổ chức vi phạm; Họ và tên, chức vụ của người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính….

Lỗi đi ngược chiều có cần hình ảnh không?

Thông tư 01/2016/TT- BCA của Bộ Công an quy định; nhiệm vụ, quyền hạn, hình thức, nội dung tuần tra; kiểm soát giao thông đường bộ của CSGT đã quy định rõ; chỉ một số lỗi vi phạm giao thông bắt buộc phải ghi lại hình ảnh; người điều khiển phương tiện vi phạm giao thông; mới có thể lập biên bản, ra quyết định xử phạt được.
Ví dụ các lỗi như: Chạy quá tốc độ, một số lỗi xử lý nguội qua hình ảnh camera… Còn đối với trường hợp nêu trên, người điều khiển vi phạm đi ngược chiều; cán bộ, chiến sỹ CSGT là người làm nhiệm vụ bằng mắt thường phát hiện vi phạm; và tiến hành dừng xe thông báo vi phạm, tiến hành lập biên bản xử lý và chịu trách nhiệm về việc lập biên bản đó.

5/5 - (1 bình chọn)

You may also like

Leave a Comment