Mất bằng lái xe có cần phải thi lại?

by Thúy Duy

Chào CSGT, tôi có tu sửa lại căn nhà trong lúc dọn dẹp thì không may thất lạc bằng lái xe. Tôi không biết liệu mất bằng lái xe có cần phải thi lại hay không? Mong được tư vấn.

Chào bạn, bằng lái xe là một giấy tờ tùy thân cần phải mang theo nếu như bạn đang lưu thông trên đường. Không có bằng lái xe thì bạn có thể bị thổi phạt theo quy định của pháp luật. Vây mất bằng lái xe có phải thi lại hay không? Mời bạn hãy theo dõi bài viết dưới đây, CSGT sẽ giải đáp thắc mắc này cho các bạn!

Căn cứ pháp lý

Bằng lái xe là gì?

Giấy phép lái xe hay còn gọi là Bằng lái xe là một loại giấy phép, chứng chỉ do cơ quan nhà nước hoặc cơ quan có thẩm quyền cấp cho một người.

Cho phép người đó được phép vận hành, lưu thông, tham gia giao thông bằng xe cơ giới các loại như xe máy điện, xe hơi, xe tải, xe buýt, xe khách hoặc các loại hình xe khác trên các con đường công cộng.

Các loại bằng lái xe hiện nay

Theo Thông tư 12/2017/TT-BGTVT của Bộ Giao Thông Vận Tải ngày 15.4.2017 quy định về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ, hiện nay hệ thống giấy phép lái xe tại Việt Nam có các loại bằng lái xe sau:

1. Bằng lái xe hạng A1

  • Người lái xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh từ 50 cm3 đến dưới 175 cm3
  • Người khuyết tật lái xe mô tô ba bánh dành cho người khuyết tật.

2. Bằng lái xe hạng A2

  • Người lái xe để điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh từ 175 cm3 trở lên và các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1.

3. Bằng lái xe hạng A3

  • Hạng A3 cấp cho người lái xe để điều khiển xe mô tô ba bánh, các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1 và các xe tương tự.

4. Bằng lái xe hạng A4

  • Người lái xe các loại máy kéo nhỏ có trọng tải đến 1000kg.

5. Bằng lái xe ôtô hạng B1: số tự động cấp cho người không hành nghề lái xe để điều khiển các loại xe sau đây:

  • Ôtô số tự động chở người đến 9 chỗ ngồi, kể cả chỗ ngồi cho người lái xe
  • Ôtô tải, kể cả ôtô tải chuyên dùng số tự động có trọng tải thiết kế dưới 3.500 kg
  • Ôtô dùng cho người khuyết tật.

6. Bằng lái xe ôtô hạng B1: cấp cho người không hành nghề lái xe để điều khiển các loại xe sau đây:

  • Ôtô chở người đến 9 chỗ ngồi, kể cả chỗ ngồi cho người lái xe
  • Ôtô tải, kể cả ôtô tải chuyên dùng có trọng tải thiết kế dưới 3.500 kg
  • Máy kéo kéo một rơ moóc có trọng tải thiết kế dưới 3.500 kg.

7. Bằng lái xe ô tô hạng B2: Hạng B2 cấp cho người hành nghề lái xe để điều khiển các loại xe sau đây:

  • Người lái xe ôtô 4 – 9 chỗ, ôtô chuyên dùng có trọng tải thiết kế dưới 3,5 tấn
  • Các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1.

8. Bằng lái xe hạng C

  • Người lái xe ôtô 4 – 9 chỗ, ôtô tải kể cả ôtô tải chuyên dùng và ôtô chuyên dùng có trọng tải thiết kế từ 3.500kg trở lên
  • Máy kéo kéo một rơ moóc có trọng tải thiết kế từ 3.500 kg trở lên
  • Các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1, B2.

9. Bằng lái xe hạng D

  • Ôtô chở người từ 10 – 30 chỗ, kể cả chỗ của người lái xe
  • Các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1, B2, C.

10. Bằng lái xe hạng E

  • Ôtô chở người trên 30 chỗ
  • Các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1, B2, C, D. Người có giấy phép lái xe các hạng B1, B2, C, D và E khi điều khiển các loại xe tương ứng được kéo thêm một rơ moóc có trọng tải thiết kế không quá 750 kg.

11. Bằng lái xe hạng F

Người đã có giấy phép lái xe các hạng B2, C, D và E để điều khiển các loại xe ôtô tương ứng kéo rơ moóc có trọng tải thiết kế lớn hơn 750 kg, sơ mi rơ moóc, ôtô khách nối toa, được quy định cụ thể như sau:

  • Bằng lái xe hạng FB2: người lái các loại xe theo quy định hạng B2 kéo theo rơ moóc
  • Bằng lái xe hạng FC: người lái xe các loại xe theo quy định hạng C kéo theo rơ moóc
  • Bằng lái xe hạng FD: người lái xe các loại xe theo quy định hạng D kéo theo rơ moóc
  • Bằng lái xe hạng FE: người lái xe các loại xe theo quy định hạng E kéo theo rơ moóc.
Mất bằng lái xe có cần phải thi lại?
Mất bằng lái xe có cần phải thi lại?

Mất bằng lái xe có cần phải thi lại?

Khoản 2 Điều 36 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT quy định: “Người có giấy phép lái xe bị mất, còn thời hạn sử dụng hoặc quá thời hạn sử dụng dưới 03 tháng, được xét cấp lại giấy phép lái xe.”

Nếu bị giấy phép lái xe thì tùy vào thời hạn của giấy phép lái xe đã mất mà sẽ được cấp lại hoặc phải thi lại, cụ thể:

  • Nếu bị mất giấy phép lái xe mà giấy phép lái xe đó còn thời hạn hoặc quá thời hạn sử dụng dưới 03 tháng thì được cấp lại giấy phép lái xe;
  • Nếu bị mất giấy phép lái xe mà giấy phép lái xe đó quá thời hạn sử dụng từ 03 tháng trở lên thì phải thi lại.

Như vậy, mất bằng lái xe máy không phải thi lại, chỉ cần làm thủ tục cấp lại giấy phép lái xe.

Thời hạn sử dụng của bằng lái xe

Thời hạn sử dụng của bằng lái xe được quy định tại Điều 17 Thông tư số 12/2017 của Bộ Giao thông Vận tải như sau:

  • Bằng lái xe hạng A1, A2, A3 không có thời hạn;
  • Bằng lái xe hạng B1 có thời hạn đến khi người lái xe đủ 55 tuổi (đối với nữ) và đủ 60 tuổi (đối với nam). Trường hợp người lái xe trên 45 tuổi đối với nữ và trên 50 tuổi đối với nam thì giấy phép lái xe được cấp có thời hạn 10 năm, kể từ ngày cấp.
  • Bằng lái xe hạng A4, B2 có thời hạn 10 năm, kể từ ngày cấp.
  • Bằng lái xe hạng C, D, E, FB2, FC, FD, FE có thời hạn 05 năm, kể từ ngày cấp.

Không có bằng lái xe phạt bao nhiêu?

Nếu không có hoặc không mang theo Giấy phép lái xe sẽ bị xử phạt theo quy định của Nghị định 100/2019/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt.

Đối với xe ôtô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ôtô

  • Không có Giấy phép lái xe: Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng (điểm b khoản 8 Điều 21). Ngoài ra bị tạm giữ phương tiện đến 07 ngày trước khi ra quyết đinh xử phạt.
  • Không mang theo Giấy phép lái xe: Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng. Trừ trường hợp Giấy phép lái xe quốc tế do các nước tham gia công ước về Giao thông đường bộ năm 1968 cấp (trừ Giấy phép lái xe quốc tế do Việt Nam cấp) nhưng không mang theo Giấy phép lái xe quốc gia thì bị phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng. Bị tạm giữ phương tiện đến 7 ngày trước khi ra quyết định xử phạt.

Đối với xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy

Không có Giấy phép lái xe

  • Đối với xe môtô hai bánh có dung tích xi lanh dưới 175 cm3 và các loại xe tương tự xe mô tô: Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng. Bị tạm giữ phương tiện đến 7 ngày trước khi ra quyết định xử phạt.
  • Đối với xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh từ 175 cm3 trở lên, xe mô tô ba bánh: Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng. Bị tạm giữ phương tiện đến 7 ngày trước khi ra quyết định xử phạt.

Không mang Giấy phép lái xe

Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng, trừ trường hợp:

  • Xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh dưới 175 cm3 và các loại xe tương tự xe mô tô có Giấy phép lái xe quốc tế do các nước tham gia Công ước về Giao thông đường bộ năm 1968 cấp (trừ Giấy phép lái xe quốc tế do Việt Nam cấp) nhưng không mang theo Giấy phép lái xe quốc gia: Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng và bị tạm giữ phương tiện đến 7 ngày trước khi ra quyết định xử phạt.
  • Xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh từ 175 cm3 trở lên có Giấy phép lái xe quốc tế do các nước tham gia Công ước về Giao thông đường bộ năm 1968 cấp (trừ Giấy phép lái xe quốc tế do Việt Nam cấp) nhưng không mang theo Giấy phép lái xe quốc gia: Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng và bị tạm giữ phương tiện đến 7 ngày trước khi ra quyết định xử phạt.

Đối với xe máy chuyên dùng

  • Không có bằng (hoặc chứng chỉ) điều khiển, chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ: Phạt tiền từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng.
  • Không mang theo bằng (hoặc chứng chỉ) điều khiển, chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ: Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng.

Hướng dẫn thủ tục cấp lại bằng lái xe máy bị mất không cần thi lại

Bước 1: Chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, giấy tờ xin cấp lại GPLX:

  • Đơn đề nghị đổi và xin cấp lại Giấy phép lái xe
  • Bản sao kèm theo bản chính để có thể đối chiếu bao gồm: CMND, CCCD, hộ chiếu (đối với người Việt Nam) hoặc hộ chiếu đang còn thời hạn sử dụng (đối với người nước ngoài, hay với người Việt Nam đã định cư ở nước ngoài)
  • Giấy khám sức khỏe của người lái xe do Bệnh viện đa khoa cấp quận hoặc cấp huyện trở lên cấp, thời gian khám sức khỏe có hiệu lực trong vòng 6 tháng trở lại (trường hợp cấp lại Giấy Phép Lái Xe không thời hạn A1, A2, A3 thì sẽ không cần)

Lệ phí cấp lại GPLX: 135.000 đồng

Lưu ý: Khi đến để làm thủ tục xin cấp lại GPLX, người lái xe sẽ được những cơ quan cấp giấy phép lái xe chụp ảnh và sẽ không phải mang theo ảnh chụp sẵn

Ảnh dán trong Giấy khám sức khỏe đăng ký lái xe phải là ảnh 4×6 và có nền trắng

Nếu mất bằng lái xe máy/ giấy phép lái xe quá hạn từ 3 tháng trở lên đều phải thi sát hạch lại nên sẽ phải có thêm mẫu “Đơn đề nghị học và sát hạch để xin cấp giấy phép lái xe”

Bước 2: Nộp hồ sơ xin cấp lại giấy phép lái xe

Tiến hành nộp hồ sơ cấp xin cấp lại bằng lái xe mấy/ giấy phép lái xe tại Sở Giao Thông Vận Tải hoặc Trung tâm dịch vụ Hành chính công cấp tỉnh và thành phố.

Bước 3: Cơ quan cấp phép xử lý hồ sơ cấp bằng lái xe

Bạn sẽ nhận được việc chụp ảnh để in lên giấy phép lái xe chất liệu PET. Đóng 135.000 đồng tiền lệ phí làm giấy phép lái xe và biên nhận hồ sơ

Bước 4: Hoàn thành thủ tục cấp giấy phép lái xe

Mời bạn xem thêm:

Thông tin liên hệ

Trên đây là tư vấn của CSGT về vấn đề “Mất bằng lái xe có cần phải thi lại?”. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể tận dụng những kiến thức trên; để sử dụng trong công việc và cuộc sống.

Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến giải thể công ty, giải thể công ty TNHH 1 thành viên, tạm dừng công ty, mẫu đơn xin giải thể công ty, tra cứu quy hoạch xây dựng; xác nhận độc thân, đăng ký nhãn hiệu, … . Hãy liên hệ hotline: 0833102102. Hoặc qua các kênh sau:

Câu hỏi thường gặp

Có thể đổi mới giấy phép lái xe online tại nhà hay không?

Hiện tại, Tổng Cục Đường Bộ Việt Nam đã chính thức cho phép các bạn đăng kí giấy phép lái xe qua mạng internet. Những với đối tượng sử dụng gồm:
Dịch vụ công cấp độ 3 đổi giấy phép lái xe: Áp dụng đối với những người đang có Giấy phép lái xe do ngành GTVT quản lý và vẫn còn thời hạn hoặc quá hạn dưới 3 tháng.
Dịch vụ công cấp độ 4 cấp giấy phép lái xe Quốc tế: Người Việt Nam, người nước ngoài đang thường trú tại Việt Nam, có giấy phép lái xe quốc gia do nước Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam cấp bằng vật liệu PET và còn giá trị sử dụng.

Thủ tục cấp lại giấy phép lái xe cho xe ô tô có giống với xe máy không?

Thủ tục cấp lại giấy phép lái xe cho xe máy và ô tô là giống nhau
Nếu giấy phép lái xe ô tô còn đang trong thời hạn hoặc đã hết hạn khi dưới 3 tháng thì không cần thi lại
Nếu giấy phép lái xe ô tô đã hết hạn từ 3 – 12 tháng và bạn cần phải thi lại phần lý thuyết
Nếu giấy phép lái xe ô tô đã hết hạn trên 1 năm, bạn sẽ phải thi lại cả phần lý thuyết và thực hành

Thời hạn cấp lại giấy phép lái xe là bao lâu?

Sau thời gian 02 tháng kể từ ngày nộp đủ hồ sơ, chụp ảnh và nộp lệ phí theo quy định, nếu không phát hiện giấy phép lái xe đang bị các cơ quan có thẩm quyền thu giữ, xử lý; có tên trong hồ sơ của cơ quan quản lý sát hạch, thì được cấp lại giấy phép lái xe.

5/5 - (1 bình chọn)

You may also like

Leave a Comment