Mua bằng lái xe máy có bị phạt không?

by Thúy Duy

Chào CSGT, tôi có một người bạn thi bằng lái xe máy nhưng thi hoài cậu ta không đậu. Vì quá chản nản vì bị rớt lý thuyết nhiều lần nên cậu ta quyết định lên mạng mua bằng lái xe. Thế việc mua bằng này có vi phạm luật hay không và mức phạt là bao nhiêu? Xin được tư vấn.

Chào bạn, việc có giấy phép lái xe rất quan trọng đối với mỗi ngươi khi tham gia giao thông, nó như là một món đồ tùy thân phải có trong ví của mỗi người. Tuy nhiên, với việc mua bằng lái xe máy như thế là một hành vi vi phạm pháp luật. Để tìm hiểu về việc mua bằng lái xe máy có bị phạt hay không thì mời bạn hãy theo dõi bài viết dưới đây, CSGT sẽ giải đáp thắc mắc này cho các bạn!

Căn cứ pháp lý

Giấy phép lái xe là gì?

Giấy phép lái xe hay còn gọi là Bằng lái xe là một loại giấy phép, chứng chỉ do cơ quan nhà nước hoặc cơ quan có thẩm quyền cấp cho một người cụ thể cho phép người đó được phép vận hành, lưu thông, tham gia giao thông bằng xe cơ giới các loại như xe máy, xe hơi, xe tải, xe buýt, xe khách hoặc các loại hình xe khác trên các con đường công cộng.

Phân hạng bằng lái

Ở Việt Nam, phân hạng bằng lái được quy định như sau:

HạngQuy địnhThời hạnGhi chú
A1Cho phép điều khiển xe môtô 2 bánh có dung tích xi-lanh từ 50cc đến dưới 175ccKhông thời hạn
A2Cho phép điều khiển xe môtô 2 bánh nói chung, không giới hạn dung tích xi-lanh
A3Cho phép điều khiển môtô 3 bánh, xe lam, xích lô máy và các loại xe hạng A1, không áp dụng với phương tiện hạng A2
A4Cho phép điều khiển các loại máy kéo có tải trọng đến 1.000 kg10 năm
B1Cho phép điều khiển:Ôtô đến 9 chỗ, kể cả người lái.Xe tải, xe chuyên dùng có trọng tải thiết kế dưới 3.500 kg.Máy kéo 1 rơ-moóc có trọng tải thiết kế dưới 3.500 kg.Phân loại thành B11 chỉ được lái xe số tự động và B12 được lái xe số tự động và số tay.5 nămCó 2 trường hợp về thời hạn:Có thời hạn đến khi người lái xe đủ 55 tuổi đối với nữ và đủ 60 tuổi đối với nam.10 năm trong trường hợp người lái xe dưới 45 tuổi đối với nữ và dưới 50 tuổi đối với nam.
B2Cấp cho lái xe chuyên nghiệp, quy định quyền điều khiển các phương tiện hạng B1 và các xe cẩu bánh lốp có sức nâng thiết kế dưới 3.500 kg10 năm
CCấp cho lái xe chuyên nghiệp, quy định quyền điều khiển:Ôtô tải và xe chuyên dùng có tải trọng thiết kế từ 3.500 kg trở lên.Đầu kéo, máy kéo 1 rơ-moóc hoặc sơ-mi rơ-moóc có tải trọng thiết kế từ 3.500 kg trở lên.Cần cẩu bánh lốp có sức nâng thiết kế từ 3.500 kg trở lên.5 năm
DCấp cho lái xe chuyên nghiệp, quy định quyền điều khiển:Ôtô chở người từ 10-30 chỗ, tính cả ghế lái.Các loại xe quy định trong hạng B1, B2, C.
ECấp cho lái xe chuyên nghiệp, quy định quyền điều khiển:Ôtô chở người trên 30 chỗ ngồi, tính cả ghế lái.Các loại xe quy định trong hạng B1, B2, C, D.
FCấp cho người đã có giấy phép lái xe hạng B2, C, D, E để điều khiển các loại xe tương ứng có kéo rơ-moóc trọng tải thiết kế lớn hơn 750 kg, sơ-mi rơ-moóc, ô tô khách nối toa gồm các hạng cụ thể:FB2: Cấp cho người lái xe ô tô để lái các loại xe quy định tại giấy phép lái xe hạng B2 có kéo rơ-moóc và được điều khiển các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1 và hạng B2FC: Cấp cho người lái xe ô tô để lái các loại xe quy định tại giấy phép lái xe hạng C có kéo rơ-moóc, ô tô đầu kéo sơ-mi rơ-moóc và được điều khiển các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1, B2, C và hạng FB2FD: Cấp cho người lái xe ô tô để lái các loại xe quy định tại giấy phép lái xe hạng D có kéo rơ-moóc và được điều khiển các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1, B2, C, D và hạng FB2FE: Cấp cho người lái xe ô tô để lái các loại xe quy định tại giấy phép lái xe hạng E có kéo rơ-moóc và được điều khiển các loại xe: ô tô chở khách nối toa và các loại xe được quy định cho giấy phép lái xe hạng B1, B2 C, D, E và hạng FB2, FD
Phân hạng bằng lái

Giấy phép lái xe sử dụng cho người lái xe ô tô khách giường nằm, ô tô khách thành phố (sử dụng để kinh doanh vận tải hành khách bằng xe buýt) thực hiện theo quy định về giấy phép lái xe hạng D và hạng E, số chỗ ngồi trên xe được tính theo số chỗ trên xe ô tô khách cùng kiểu loại hoặc ô tô có kích thước giới hạn tương đương chỉ bố trí ghế ngồi.
Xe máy có dung tích xi lanh dưới 50cc không cần giấy phép lái xe, người lái xe tuân thủ các quy định về độ tuổi, sức khỏe và các quy định khác về giao thông đường bộ theo luật giao thông đường bộ Việt Nam mới nhất.

Mua bằng lái xe máy có bị phạt không?

Việc xử phạt hành vi sử dụng bằng lái xe giả được quy định tại Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP như sau:

Đối với xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh dưới 175 cm3 và các loại xe tương tự xe mô tô:

Người điều khiển phương tiện không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp sẽ bị phạt từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng.

Đối với xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh từ 175 cm3 trở lên, xe mô tô ba bánh:

Người điều khiển phương tiện sử dụng bằng lái xe giả, không do cơ quan có thẩm quyền cấp sẽ bị phạt từ 3.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng.

Đối với xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô khác:

Người điều khiển xe sử dụng bằng lái xe giả sẽ bị phạt từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng nếu sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, .

Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện sử dụng bằng lái xe giả, bằng lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp còn bị áp dụng bổ sung tịch thu Giấy phép lái xe giả theo quy định tại khoản 9 Điều 21 Nghị định trên.

Như vậy, nếu không có bằng lái xe, hoặc Giấy phép lái xe sử dụng không phải do cơ quan có thẩm quyền cấp thì sẽ bị xử phạt hành chính. Hoặc nặng hơn là giam giữ phương tiện giao thông. Những lỗi nặng hơn khi sử dụng bằng giả gây ra cho người cùng tham gia giao thông có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Mua bằng lái xe máy có bị phạt không?
Mua bằng lái xe máy có bị phạt không?

Quy định về độ tuổi đăng ký dự thi giấy phép lái xe tại Việt Nam

Độ tuổi của người lái xe được quy định tại Khoản 1 Điều 60 Luật Giao thông đường bộ 2008 cụ thể:

Người đủ 16 tuổi trở lên được lái xe gắn máy có dung tích xi-lanh dưới 50 cm3;

Người đủ 18 tuổi trở lên được lái xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi-lanh từ 50 cm3 trở lên và các loại xe có kết cấu tương tự; xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải dưới 3.500 kg; xe ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi;

Người đủ 21 tuổi trở lên được lái xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải từ 3.500 kg trở lên; lái xe hạng B2 kéo rơ moóc (FB2);

Người đủ 24 tuổi trở lên được lái xe ô tô chở người từ 10 đến 30 chỗ ngồi; lái xe hạng C kéo rơ moóc, sơ mi rơ moóc (FC);

Người đủ 27 tuổi trở lên được lái xe ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi; lái xe hạng D kéo rơ moóc (FD);

Tuổi tối đa của người lái xe ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi là 50 tuổi đối với nữ và 55 tuổi đối với nam.

  • Hạng A1, A2, A3, A4, B1, B2: Từ 18 tuổi trở lên.
  • Hạng C: Từ 21 tuổi trở lên
  • Hạng D, FC: Từ 24 tuổi trở lên
  • Hạng E: Từ 27 tuổi trở lên

Điều kiện để được đăng kí dự thi giấy phép lái xe hạng FC là Đã có bằng lái xe hạng C, D, E và có thâm niên hành nghề từ đủ 3 năm trở lên, có số km lái xe an toàn đạt từ 50.000 km trở lên do tổ chức cơ quan hay công ty xác nhận thông tin.

Mời bạn xem thêm:

Thông tin liên hệ

Trên đây là tư vấn của CSGT về vấn đề “Mua bằng lái xe máy có bị phạt không?”. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể tận dụng những kiến thức trên; để sử dụng trong công việc và cuộc sống.

Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến giải thể công ty, giải thể công ty TNHH 1 thành viên, thành lập công ty giá rẻ, mẫu đơn xin giải thể công ty, giấy phép bay flycam; xác nhận độc thân, đăng ký nhãn hiệu, … . Hãy liên hệ hotline: 0833102102. Hoặc qua các kênh sau:

Câu hỏi thường gặp

Mua bằng lái xe có bị Truy cứu trách nhiệm hình sự không?

Bên cạnh hành vi bị xử phạt vi phạm hành chính, hành vi mua bằng lái xe giả còn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 341 Bộ Luật Hình Sự 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017 quy định về: “Tội sử dụng tài liệu giả của cơ quan tổ chức”. Với mức hình phạt nhẹ nhất là bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 02 năm.

Cơ quan nào có thẩm quyền cấp bằng lái xe?

Điều 29 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT quy định các cơ quan dưới đây có thẩm quyền cấp bằng lái xe:
Tổng cục Đường bộ Việt Nam chịu trách nhiệm quản lý về sát hạch, cấp giấy phép lái xe trong phạm vi cả nước; Vụ Quản lý phương tiện và Người lái là tổ chức tham mưu giúp Tổng Cục trưởng thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý sát hạch, cấp giấy phép lái xe (gọi là cơ quan quản lý sát hạch).
Sở Giao thông vận tải chịu trách nhiệm quản lý sát hạch, cấp giấy phép lái xe trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Phòng được giao nhiệm vụ quản lý về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe là tổ chức tham mưu giúp Giám đốc Sở thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý sát hạch, cấp giấy phép lái xe (gọi là cơ quan quản lý sát hạch).

Hình thức đào tạo để thi bằng lái xe?

Người có nhu cầu được cấp giấy phép lái xe sẽ được học hoặc có thể tự học các môn lý thuyết, nhưng phải đăng ký tại cơ sở được phép đào tạo để được ôn luyện, kiểm tra thi cấp giấy phép lái xe.
Sau đó người người học sẽ phải trải qua lần thi: lý thuyết và thực hành.
Nếu đậu cả hai lần thi này người học sẽ được cấp bằng lái xe theo hạng mức cấp bằng mà mình đã đăng ký.

5/5 - (1 bình chọn)

You may also like

Leave a Comment