Quy định chi tiết về lỗi nào thì bị giữ xe ô tô?

by Trà Ly
Quy định chi tiết về lỗi nào thì bị giữ xe ô tô

Nhiều lái xe hiện nay vẫn nghĩ, những vi phạm giao thông chỉ bị cảnh sát giao thông bị phạt tiền hoặc tước đi giấy phép lái xe. Mặc dù vậy, ngoài bị xử phạt hành chính, người điều khiển xe ô tô còn có thể sẽ bị tạm giữ phương tiện, thậm chí khi bị phát sẽ tịch thu vĩnh viễn vì để ngăn chặn ngay vi phạm có nguy cơ cao dẫn tới tai nạn giao thông. Xin mời các bạn độc giả cùng tìm hiểu qua bài viết của CSGT để hiểu và nắm rõ được những quy định chi tiết về “Lỗi nào thì bị giữ xe ô tô”, của chúng tôi, hy vọng có thể giúp các bạn độc giả hiểu sâu hơn về pháp luật.

Căn cứ pháp lý

Những lỗi vi phạm khiến ô tô, xe máy và xe đạp bị tạm giữ ngay

STTLỗi vi phạmCăn cứ
IVới người điều khiển xe ô tô
1Điều khiển xe mà trong máu, hơi thở có nồng độ cồn chưa vượt quá:- 50 miligam/100 mililít máu;-  0,25 miligam/1 lít khí thở;khoản 6 Điều 5
2– Đi ngược chiều trên đường cao tốc;- Lùi xe trên đường cao tốc;- Điều khiển xe mà nồng độ cồn vượt quá 50 miligam – 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam – 0,4 miligam/1 lít khí thở;khoản 8 Điều 5
3– Điều khiển xe trên đường mà nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở;- Không chấp hành yêu cầu kiểm tra nồng độ cồn, chất ma túy của người thi hành công vụ;- Điều khiển xe trên đường mà trong cơ thể có ma túy;khoản 10 Điều 5
4– Không có Giấy đăng ký xe theo quy định hoặc sử dụng Giấy đăng ký xe đã hết hạn sử dụng;- Với các loại xe yêu cầu phải gắn biển số thì không gắn biển số;- Có Giấy chứng nhận hoặc tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường nhưng đã hết hạn sử dụng dưới 01 tháng;- Không đủ hệ thống hãm hoặc có đủ hệ thống hãm nhưng không có tác dụng, không đúng tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật;khoản 4 Điều 16
5– Gắn biển số không đúng với Giấy đăng ký xe hoặc không do cơ quan có thẩm quyền cấp;- Sử dụng Giấy đăng ký xe, Giấy chứng nhận, tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường không do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc bị tẩy xóa; sử dụng Giấy đăng ký xe không đúng số khung, số máy của xe;- Không có Giấy chứng nhận hoặc tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường hoặc có nhưng đã hết hạn sử dụng từ 01 tháng trở lên…khoản 5 Điều 16
IIVới người điều khiển xe máy
1– Điều khiển xe đi vào đường cao tốc, trừ xe phục vụ việc quản lý, bảo trì đường cao tốc;- Điều khiển xe mà trong máu, hơi thở có nồng độ cồn chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc 0,25 miligam/1 lít khí thở;khoản 6 Điều 6
2Điều khiển xe mà nồng độ cồn:- Vượt quá 50 miligam – 80 miligam/100 mililít máu;- Vượt quá 0,25 miligam – 0,4 miligam/1 lít khí thở;khoản 7 Điều 6
3– Buông cả hai tay khi đang điều khiển xe;- Dùng chân điều khiển xe;- Ngồi về một bên điều khiển xe;- Nằm trên yên xe điều khiển xe;- Thay người điều khiển khi xe đang chạy;- Lạng lách hoặc đánh võng trên đường bộ trong, ngoài đô thị;- Chạy bằng một bánh đối với xe hai bánh, chạy bằng hai bánh đối với xe ba bánh;- Điều khiển xe thành nhóm từ 02 xe trở lên chạy quá tốc độ quy định;- Điều khiển xe trên đường mà có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở hoặc có chất ma túy;- Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về nồng độ cồn của người thi hành công vụ;khoản 8 Điều 6
4– Không có Giấy đăng ký xe theo quy định hoặc sử dụng Giấy đăng ký xe đã hết hạn sử dụng;- Sử dụng Giấy đăng ký xe đã bị tẩy xóa; không đúng số khung, số máy của xe hoặc không do cơ quan có thẩm quyền cấp;- Điều khiển xe không gắn biển số (đối với loại xe có quy định phải gắn biển số); gắn biển số không đúng với Giấy đăng ký xe hoặc gắn biển số không do cơ quan có thẩm quyền cấp…khoản 2 Điều 17
IIIVới người điều khiển xe đạp
1Điều khiển xe trên đường có nồng độ cồn chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở;khoản 1 Điều 8
2Điều khiển xe trên đường có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam – 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam – 0,4 miligam/1 lít khí thở;khoản 3 Điều 8
3– Điều khiển xe đi vào đường cao tốc, trừ phương tiện phục vụ việc quản lý, bảo trì đường cao tốc;- Điều khiển xe trên đường có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở;- Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về nồng độ cồn của người thi hành công vụ…khoản 4 Điều 8

Lỗi nào thì bị giữ xe ô tô?

Quy định chi tiết về lỗi nào thì bị giữ xe ô tô

Tạm giữ tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề theo thủ tục hành chính chỉ được áp dụng trong trường hợp thật cần thiết, cụ thể trong 3 trường hợp sau:

–  Để xác minh tình tiết mà nếu không tạm giữ thì không có căn cứ ra quyết định xử phạt. Trường hợp tạm giữ để định giá tang vật vi phạm hành chính làm căn cứ xác định khung tiền phạt, thẩm quyền xử phạt thì áp dụng quy định về Xác định giá trị tang vật vi phạm hành chính để làm căn cứ xác định khung tiền phạt, thẩm quyền xử phạt

–  Để ngăn chặn ngay hành vi vi phạm hành chính mà nếu không tạm giữ thì sẽ gây hậu quả nghiêm trọng cho xã hội;

– Để bảo đảm thi hành quyết định xử phạt trong trường hợp chỉ áp dụng hình thức phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính thì người có thẩm quyền xử phạt có quyền tạm giữ một trong các loại giấy tờ theo thứ tự: giấy phép lái xe hoặc giấy phép lưu hành phương tiện hoặc giấy tờ cần thiết khác có liên quan đến tang vật, phương tiện cho đến khi cá nhân, tổ chức đó chấp hành xong quyết định xử phạt.

+ Nếu cá nhân, tổ chức vi phạm không có giấy tờ nói trên, thì người có thẩm quyền xử phạt có thể tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, trừ trường hợp tổ chức, cá nhân vi phạm có địa chỉ rõ ràng, có điều kiện bến bãi, bảo quản phương tiện hoặc khả năng tài chính đặt tiền bảo lãnh thì có thể được giữ phương tiện vi phạm dưới sự quản lý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Lưu ý:

– Việc tạm giữ tang vật, phương tiện theo quy định nêu trên phải được chấm dứt ngay sau khi xác minh được tình tiết làm căn cứ quyết định xử phạt, hành vi vi phạm không còn gây nguy hiểm cho xã hội hoặc quyết định xử phạt được thi hành.

– Trường hợp được nộp tiền phạt nhiều lần, sau khi nộp tiền phạt lần đầu thì người vi phạm được nhận lại tang vật, phương tiện bị tạm giữ. Việc nộp tiền phạt nhiều lần được áp dụng khi có đủ các điều kiện sau đây:

+ Bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng trở lên đối với cá nhân và từ 200.000.000 đồng trở lên đối với tổ chức;

+ Đang gặp khó khăn đặc biệt về kinh tế và có đơn đề nghị nộp tiền phạt nhiều lần. Đơn đề nghị của cá nhân phải được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó học tập, làm việc xác nhận hoàn cảnh khó khăn đặc biệt về kinh tế; đối với đơn đề nghị của tổ chức phải được xác nhận của cơ quan thuế quản lý trực tiếp hoặc cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp.

+ Thời hạn nộp tiền phạt nhiều lần không quá 06 tháng, kể từ ngày quyết định xử phạt có hiệu lực; số lần nộp tiền phạt tối đa không quá 03 lần. Mức nộp phạt lần thứ nhất tối thiểu là 40% tổng số tiền phạt.

+ Người đã ra quyết định phạt tiền có quyền quyết định việc nộp tiền phạt nhiều lần. Quyết định về việc nộp tiền phạt nhiều lần phải bằng văn bản.

Thời hạn tạm giữ phương tiện giao thông

Thời hạn tạm giữ phương tiện vi phạm hành chính không quá 07 ngày làm việc kể từ ngày tạm giữ. Trường hợp vụ việc phải chuyển hồ sơ đến người có thẩm quyền xử phạt thì thời hạn tạm giữ không quá 10 ngày làm việc, kể từ ngày tạm giữ.

Thời hạn tạm giữ có thể được kéo dài, cụ thể:

  • Không quá 01 tháng kể từ ngày tạm giữ đối với vụ việc mà cá nhân, tổ chức có yêu cầu giải trình hoặc phải xác minh các tình tiết có liên quan;
  • Không quá 02 tháng kể từ ngày tạm giữ đối với với vụ việc thuộc trường hợp cá nhân, tổ chức có yêu cầu giải trình hoặc phải xác minh các tình tiết có liên quan mà đặc biệt nghiêm trọng, có nhiều tình tiết phức tạp, cần có thêm thời gian để xác minh, thu thập chứng cứ.
  • Thời hạn tạm giữ tang phương tiện vi phạm hành chính được tính từ thời điểm phương tiện vi phạm hành chính bị tạm giữ thực tế.
  • Thời hạn tạm giữ phương tiện vi phạm hành chính không vượt quá thời hạn ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính. Trường hợp tạm giữ để bảo đảm thi hành quyết định xử phạt thì thời hạn tạm giữ kết thúc khi quyết định xử phạt được thi hành xong.

Mời các bạn xem thêm bài viết

Thông tin liên hệ

CSGT đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Lỗi nào thì bị giữ xe ô tô”. Ngoài ra, chúng tôi  có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến tư vấn pháp lý về chuyển đất ao sang đất sổ đỏ … Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.

Câu hỏi thường gặp

Có lấy lại được xe khi đang bị tạm giữ mà không có giấy tờ?

Theo quy định, khi đến nhận lại phương tiện bị tạm giữ, phải có chứng minh nhân dân. Nếu không có chứng minh nhân dân thì phải có giấy tờ khác chứng minh nhân thân như xác nhận nhân thân của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú; thẻ đảng viên….
Như vậy, bắt buộc phải có chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ nhân thân khác thì mới được lấy lại xe. Trong trường hợp nếu mất giấy tờ thì có thể trình báo đến Ủy ban nhân dân cấp phường, xã để xin cấp lại giấy tờ nhân thân khác.

Mức xử phạt khi không mang theo giấy tờ xe như thế nào?

Khi không mang giấy tờ xe, đối với từng loại xe thì mức phạt sẽ được quy định cụ thể như sau:
Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô có dung tích xi lanh dưới 175 cm3;
Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh từ 175 cm3 trở lên, xe mô tô ba bánh;
Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô.

5/5 - (1 bình chọn)

You may also like