Cho người không có bằng lái mượn xe ô tô, có bị xử phạt?

by Vượng Gia
Cho người không có bằng lái mượn xe ô tô, có bị xử phạt?

Do là bạn bè thân thiết và đã thường xuyên thấy người đó lái ô tô trong quá khứ, tôi đã trở nên quá tự tin và chủ quan. Chưa bao giờ có nghĩ rằng người đó lại chưa có bằng lái. Do luôn tin tưởng vào kỹ năng lái xe của họ và không để ý đến mối nguy cơ tiềm ẩn. Nhưng thật ra, sự chủ quan này có thể gây ra những hậu quả nghiêm trọng. Nếu một tai nạn nghiêm trọng xảy ra và người bạn kia không có bằng lái, chủ xe sẽ phải đối mặt với hình sự. Vậy khi Cho người không có bằng lái mượn xe ô tô, liệu có bị xử phạt hay không?

Căn cứ pháp lý

Nghị định 100/2019/NĐ-CP

Cho người không có bằng lái mượn xe ô tô, có bị xử phạt?

Cho mượn bằng lái (hoặc gọi là “mượn bằng xe hơi”) đề cập đến việc một người cấp phép lái xe của mình cho người khác sử dụng trong một khoảng thời gian cụ thể. Thông thường, việc này diễn ra khi chủ xe (người có bằng lái) cho phép người khác (người không có bằng lái hoặc không có bằng lái phù hợp) lái xe của họ. Người được cho mượn bằng lái có thể sử dụng xe để thực hiện các công việc hoặc mục đích cá nhân trong khoảng thời gian cụ thể.

Để xác định trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp này cần phải xét theo hai trường hợp: tai nạn giao thông do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra và tai nạn giao thông do lỗi của người điều khiển xe ô tô.

Căn cứ Điều 601 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra như sau:

Bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra

1. Nguồn nguy hiểm cao độ bao gồm phương tiện giao thông vận tải cơ giới, hệ thống tải điện, nhà máy công nghiệp đang hoạt động, vũ khí, chất nổ, chất cháy, chất độc, chất phóng xạ, thú dữ và các nguồn nguy hiểm cao độ khác do pháp luật quy định.

Chủ sở hữu nguồn nguy hiểm cao độ phải vận hành, sử dụng, bảo quản, trông giữ, vận chuyển nguồn nguy hiểm cao độ theo đúng quy định của pháp luật.

2. Chủ sở hữu nguồn nguy hiểm cao độ phải bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra; nếu chủ sở hữu đã giao cho người khác chiếm hữu, sử dụng thì người này phải bồi thường, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

Theo quy định thì nguồn nguy hiểm cao độ bao gồm phương tiện giao thông vận tải cơ giới, hệ thống tải điện, nhà máy công nghiệp đang hoạt động, vũ khí, chất nổ, chất cháy, chất độc, chất phóng xạ, thú dữ và các nguồn nguy hiểm cao độ khác do pháp luật quy định.

Cho người không có bằng lái mượn xe ô tô, có bị xử phạt?

Trường hợp xe ô tô bị mất phanh, nổ lốp hoặc sẽ cố kỹ thuật nào khác dẫn dến tai nạn giao thông thì lúc này sẽ xác đinh tai nạn giao thông là do nguồn nguy hiểm cao độ.

Chủ sở hữu cho người khác mượn xe và gây tai nạn giao thông do nguồn nguy hiểm cao độ thì người mượn xe phải bồi thường, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

Trường hợp tai nạn giao thông do lỗi của người mượn xe ô tô thì cần căn cứ vào Điều 584 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:

Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại

1. Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.

2. Người gây thiệt hại không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp thiệt hại phát sinh là do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.

3. Trường hợp tài sản gây thiệt hại thì chủ sở hữu, người chiếm hữu tài sản phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp thiệt hại phát sinh theo quy định tại khoản 2 Điều này.

Theo đó, người mượn xe ô tô gây tai nạn giao thông phải có trách nhiệm bồi thường cho người bị thiệt hại và chủ xe không cần phải bồi thường.

Người gây tai nạn giao thông khi bồi thường thiệt hại cần phải tuân thủ những nguyên tắc nào?

Nguyên tắc bồi thường là các quy tắc hoặc tiêu chuẩn hướng dẫn việc xác định và giải quyết bồi thường trong trường hợp xảy ra thiệt hại hoặc tranh chấp. Các nguyên tắc bồi thường có thể áp dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau, bao gồm pháp lý, bảo hiểm, y tế, và nhiều lĩnh vực khác.

Căn cứ Điều 585 Bộ luật Dân sự 2015 thì việc bồi thường thiệt hại cần tuân thủ một số nguyên tắc như:

(1) Thiệt hại thực tế phải được bồi thường toàn bộ và kịp thời. Các bên có thể thỏa thuận về mức bồi thường, hình thức bồi thường bằng tiền, bằng hiện vật hoặc thực hiện một công việc, phương thức bồi thường một lần hoặc nhiều lần, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

(2) Người chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại có thể được giảm mức bồi thường nếu không có lỗi hoặc có lỗi vô ý và thiệt hại quá lớn so với khả năng kinh tế của mình.

(3) Khi mức bồi thường không còn phù hợp với thực tế thì bên bị thiệt hại hoặc bên gây thiệt hại có quyền yêu cầu Tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác thay đổi mức bồi thường.

(4) Khi bên bị thiệt hại có lỗi trong việc gây thiệt hại thì không được bồi thường phần thiệt hại do lỗi của mình gây ra.

(5) Bên có quyền, lợi ích bị xâm phạm không được bồi thường nếu thiệt hại xảy ra do không áp dụng các biện pháp cần thiết, hợp lý để ngăn chặn, hạn chế thiệt hại cho chính mình.

Người mượn xe ô tô gây tai nạn giao thông không có giấy phép lái xe thì chủ xe có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự hay không?

Giấy phép lái xe (thường được gọi là “bằng lái xe” hoặc “bằng lái lái xe”) là một tài liệu quan trọng cấp cho cá nhân cho phép họ lái xe hợp pháp trên đường. Giấy phép lái xe chứng minh rằng người đó đã qua các bài kiểm tra và đáp ứng các yêu cầu cần thiết để điều khiển một phương tiện giao thông một cách an toàn và tuân thủ luật lệ giao thông. Vậy khi Người mượn xe ô tô gây tai nạn giao thông không có giấy phép lái xe thì chủ xe có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự hay không?

Căn cứ Điều 264 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi bởi khoản 76 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017) quy định về tội giao cho người không đủ điều kiện điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ như sau:

Tội giao cho người không đủ điều kiện điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ

1. Người nào giao cho người mà biết rõ người đó không có giấy phép lái xe hoặc đang trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định, có sử dụng chất ma túy, chất kích thích mạnh khác hoặc không đủ các điều kiện khác theo quy định của pháp luật điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm:

a) Làm chết người;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;

d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Làm chết 02 người;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;

c) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Làm chết 03 người trở lên;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;

c) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.

4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng.

Theo đó, trường hợp chủ xe dù đã biết những vẫn giao xe ô tô cho người không có giấy phép lái xe mượn và người này gây tai nạn giao thông thì chủ xe có thể sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định pháp luật nêu trên

Thông tin liên hệ:

Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Cho người không có bằng lái mượn xe ô tô, có bị xử phạt?” Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, CSGT với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý như dịch vụ soạn thảo mẫu hợp đồng mua bán nhà đất ngắn gọn. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng.

Câu hỏi thường gặp

Mức phạt lỗi không có bằng lái xe với xe máy?

Điểm a khoản 5, điểm b khoản 7 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, được sửa đổi bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định
Mức phạt lỗi không có bằng lái xe với xe máy
+ Người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh dưới 175 cm3 và các loại xe tương tự xe mô tô mà không có bằng lái xe thì bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng.
+ Người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh từ 175 cm3 trở lên, xe mô tô ba bánh mà không có bằng lái xe thì bị phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.

Lấy lại bằng lái xe khi bị CSGT giữ ở đâu?

Theo đó, khoản 2 Điều 125 Luật Xử lý vi phạm hành chính quy định, việc tạm giữ bằng lái xe phải được chấm dứt ngay sau khi xác minh được tình tiết làm căn cứ ra quyết định xử phạt/hành vi vi phạm không còn gây nguy hiểm cho xã hội/quyết định xử phạt được thi hành.
Nếu thuộc trường hợp được nộp phạt nhiều lần thì sau khi nộp tiền phạt lần đầu sẽ được nhận lại bằng lái xe

5/5 - (1 bình chọn)

You may also like