Tạm trú có đăng ký xe ô tô được không?

by Ngọc Gấm
Tạm trú có đăng ký xe ô tô được không?

Chào Luật sư tôi nghe các đồng nghiệp của tôi nói kể lại là từ ngày 15/08/2023 khi Thông tư 24/2023/TT-BCA có hiệu lực thfi tôi là một người dân hiện đang tạm trú tại Hà Nội có thể tiến hành mau xe là sở hữu biển số thành phố Hà Nội. Điều này khiến tôi vừa vui và vừa hoài nghi về sự việc khó tin này. Chính vì thế, tôi rất muốn nhờ Luật sư đính chính thông tin này. Thế nên Luật sư cho tôi hỏi tạm trú có đăng ký xe ô tô được không ạ?

Tạm trú là gì?

Tậm trú là một hình thức đăng ký cư trú tại một nơi nào đó tại Việt Nam trong một khoảng thời gian nhất định. Khi bạn sinh sống và làm việc tạm thời ở một nơi nào đó bạn sẽ tiến hành đăng ký tạm trú với cơ quan công an địa phương nơi bạn ở tạm thời. Việc đăng ký tạm trú này sẽ giúp cho công an nắm được các thông tin cơ bản của người dân khi họ sinh sống tại địa phương và cũng như khi địa phương đó được hưởng chính sách gì bạn cũng sẽ nằm trong các đối tượng được hưởng.

Theo quy định tại Điều 13 Thông tư 55/2021/NĐ-CP quy định về đăng ký tạm trú như sau:

“1. Công dân thay đổi chỗ ở ngoài nơi đã đăng ký tạm trú có trách nhiệm thực hiện đăng ký tạm trú mới. Trường hợp chỗ ở đó trong phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đã đăng ký thường trú thì thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 6 Thông tư này.

2. Học sinh, sinh viên, học viên đến ở tập trung trong ký túc xá, khu nhà ở của học sinh, sinh viên, học viên; người lao động đến ở tập trung tại các khu nhà ở của người lao động; trẻ em, người khuyết tật, người không nơi nương tựa được nhận nuôi và sinh sống trong cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo; người được chăm sóc, nuôi dưỡng, trợ giúp tại cơ sở trợ giúp xã hội có thể thực hiện đăng ký tạm trú thông qua cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp chỗ ở đó.

3. Cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp có trách nhiệm lập danh sách người tạm trú, kèm Tờ khai thay đổi thông tin cư trú của từng người, văn bản đề nghị đăng ký tạm trú trong đó ghi rõ thông tin về chỗ ở hợp pháp và được cơ quan đăng ký cư trú cập nhật thông tin về nơi tạm trú vào Cơ sở dữ liệu về cư trú. Danh sách bao gồm những thông tin cơ bản của từng người: họ, chữ đệm và tên; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; số định danh cá nhân và thời hạn tạm trú.”

Tạm trú có đăng ký xe ô tô được không?

Tạm trú có đăng ký xe ô tô được không? Một tin vui đối với những người đang tạm trú tại các thành phố lớn tại Việt Nam rằng khi bạn có nhu cầu mua xe tại nơi mình đang tạm trú thì sẽ được quyền gắn biển số xe có số thứ tự trùm với nơi mà bạn tạm trú. Đây là thông tin cục kỳ vui đối với những ai muốn sở hữu các biển số xe Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh. Chính vì thế thông tin tạm trú được phép có biển số xe tại nơi tạm trú là một thông tin chính xác.

Theo quy định tại Điều 3 Thông tư 24/2023/TT-BCA  quy định về nguyên tắc đăng ký xe như sau:

“1. Xe cơ giới có nguồn gốc hợp pháp, bảo đảm tiêu chuẩn chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường thì được đăng ký, cấp một bộ biển số xe theo quy định tại Thông tư này.

2. Chủ xe là tổ chức, cá nhân có trụ sở, nơi cư trú (nơi đăng ký thường trú, tạm trú) tại địa phương nào thì đăng ký xe tại cơ quan đăng ký xe thuộc địa phương đó; trừ trường hợp quy định tại khoản 14 Điều 3 Thông tư này.

Thủ tục đăng ký xe lần đầu theo Thông tư 24/2023/TT-BCA

Có rất nhiều thủ tục thay đổi kể từ khi Thông tư 24/2023/TT-BCA được ban hành vào năm 2023 trong đó bao gồm các thủ tục có liên quan đến việc đăng ký xe. Có rất nhiều thông tin có lợi cho người đăng ký xe như đăng ký xe tại nơi tạm trú hoặc được quyền đăng ký xe theo nới mà người mua xe trúng đấu giá. Chính vì thế khi tiến hành đăng ký xe bạn cần tìm hiểu trước các thông tin về thủ tục tại Thông tư 24/2023/TT-BCA. Hiểu được tâm lý đó CSGT xin được phép gửi đến quý bạn đọc thủ tục đăng ký xe lần đầu theo Thông tư 24/2023/TT-BCA mới nhất năm 2023.

Theo quy định tại Điều 12 Thông tư 24/2023/TT-BCA quy định về thủ tục đăng ký xe lần đầu như sau:

1. Tổ chức, cá nhân đăng ký xe thực hiện quy định tại Điều 9 Thông tư này; đưa xe đến cơ quan đăng ký xe và nộp các giấy tờ quy định tại Điều 10, Điều 11 Thông tư này.

2. Sau khi cán bộ đăng ký xe kiểm tra hồ sơ xe, thực tế xe bảo đảm hợp lệ thì được cấp biển số theo quy định sau:

a) Cấp biển số mới đối với trường hợp chủ xe chưa được cấp biển số định danh hoặc đã có biển số định danh nhưng đang đăng ký cho xe khác;

b) Cấp lại theo số biển số định danh đối với trường hợp biển số định danh đó đã được thu hồi.

Trường hợp xe, hồ sơ xe không bảo đảm đúng quy định thì bổ sung, hoàn thiện hồ sơ theo hướng dẫn của cán bộ đăng ký xe tại phiếu hướng dẫn hồ sơ.

3. Nhận giấy hẹn trả kết quả, nộp lệ phí đăng ký xe và nhận biển số xe (trường hợp được cấp biển số theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều này); trường hợp chủ xe có nhu cầu nhận trả kết quả đăng ký xe qua dịch vụ bưu chính công ích thì đăng ký với đơn vị dịch vụ bưu chính công ích.

4. Nhận chứng nhận đăng ký xe, biển số xe (trường hợp được cấp biển số theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này) tại cơ quan đăng ký xe hoặc từ đơn vị dịch vụ bưu chính công ích.”

Thông tin liên hệ

CSGT đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề Tạm trú có đăng ký xe ô tô được không?. Ngoài ra, chúng tôi có cung cấp dịch vụ liên quan đến tư vấn pháp lý về tranh chấp đất đai mới nhất Hãy liên hệ cho chúng tôi để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.

Câu hỏi thường gặp


Hồ sơ đăng ký xe lần đầu tại Việt Nam?

Hồ sơ đăng ký xe lần đầu gồm:
1. Giấy khai đăng ký xe.
2. Giấy tờ của chủ xe.
3. Giấy tờ của xe.

 Hồ sơ đăng ký sang tên tại Việt Nam?

 Hồ sơ đăng ký sang tên, di chuyển xe
– Giấy khai đăng ký xe;
– Giấy tờ của chủ xe quy định tại Điều 10 Thông tư này;
– Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe quy định tại khoản 2 Điều 11 Thông tư này (trừ trường hợp di chuyển nguyên chủ);
– Chứng từ lệ phí trước bạ theo quy định tại khoản 3 Điều 11 Thông tư này;
– Chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe.

Trường hợp cấp đổi, cấp lại xe tại Việt Nam?

1. Trường hợp cấp đổi chứng nhận đăng ký xe, cấp đổi biển số xe: Xe cải tạo; xe thay đổi màu sơn; xe đã đăng ký, cấp biển số xe nền màu trắng, chữ và số màu đen sang biển số xe nền màu vàng, chữ và số màu đen (xe hoạt động kinh doanh vận tải bằng ô tô) và ngược lại; gia hạn chứng nhận đăng ký xe; thay đổi các thông tin của chủ xe (tên chủ xe, số định danh cá nhân, địa chỉ); chứng nhận đăng ký xe bị hỏng, mờ, rách; biển số bị hỏng, mờ, gẫy hoặc chủ xe có nhu cầu cấp đổi chứng nhận đăng ký xe cũ, biển số xe cũ sang chứng nhận đăng ký xe, biển số xe theo quy định tại Thông tư này.
2. Trường hợp cấp lại chứng nhận đăng ký xe, cấp lại biển số xe: Chứng nhận đăng ký xe bị mất; biển số xe bị mất.

5/5 - (1 bình chọn)

You may also like