Bị tạm giữ giấy phép lái xe ô tô có được lái xe không?

by Thanh Loan
Bị tạm giữ giấy phép lái xe ô tô có được lái xe không?

Trong một số trường hợp theo quy định pháp luật cảnh sát giao thông (CSGT) sẽ tạm giữ Giấy phép lái xe của người điều khiển phương tiện giao thông nếu người đó vi phạm các quy định của pháp luật về giao thông. Vậy trong khi bị bị tạm giữ giấy phép lái xe ô tô có được lái xe không? Cùng CSGT tìm hiểu quy định này ỏ bài viết dưới đây.

Căn cứ pháp lý

Quy định pháp luật về giấy phép lái xe

Giấy phép lái xe là một loại giấy tờ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho một chủ thể đã đạt một độ tuổi theo luật định và đã vượt qua kì thi sát hạch về lái xe mà khi có chứng chỉ này chủ thể đó có thể sử dụng một phương tiện phù hợp với chứng chỉ để vận hành, lưu thông và tham gia giao thông.

Hiện nay, giấy phép lái xe ở Việt Nam thường được gọi cách khác là Bằng lái xe.

Tùy theo phương tiện mà người muốn xin cấp giấy phép lại xe muốn sử dụng để tham gia giao thông thì tương ứng với nó là một loại giấy phép lái xe với cấp bậc riêng.

Phân loại giấy phép lái xe được quy định chi tiết tại Điều 16 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT quy định về đào tạo, sát hạch, cấp phép lái xe cơ giới, đường bộ. Theo đó:

Hạng A1 dành cho người điều khiển:

  • Xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh từ 50 cm3 đến dưới 175 cm3.
  • Xe mô tô ba bánh dùng cho người khuyết tật

Hạng A2 dành cho người đi xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh từ 175 cm3 trở lên và những loại xe nêu ở hạng A1.

Hạng A3 cấp cho người đi xe mô tô ba bánh, các loại dành cho hạng A1 và tương tự.

Hạng A4 dành cho người lái xe máy kéo có khối lượng trọng tải đến 1000 kg.

Hạng B1 số tự động dành cho người không hành nghề lái xe:

  • Ô tô số tự động 9 chố, tính cả chổ của người lái.
  • Ô tô tải dưới 3500 kg tính cả ô tô tải chuyên dùng số tự động
  • Ô tô cho người khuyết tật.

Hạng B1 dành cho người không hành nghề lái xe:

  • Ô tô 9 chỗ ngồi kể cả chỗ lãi xe.
  • Ô tô tải dưới 3500 kg kể cả ô tô chuyên dùng.
  • Máy kéo trọng tải dưới 3500 kg một rơ mooc.

 Hạng B2 dành cho người hành nghề lái xe:

  • Ô tô chuyên dùng có trọng tải thiết kế dưới 3500 kg.
  • Các loại xe được sử dụng hạng B1.

Hạng C dành cho người lái xe:

  • Ô tô tải có trọng tải từ 3.500 kg trở lên tính cả ô tô tải hoặc ô tô chuyên dùng;
  • Máy kéo kéo một rơ moóc có trọng tải từ 3.500 kg trở lên;
  • Các loại xe sử dụng bằng lại hạng B1, B2.

Hạng D dành cho người lái xe có:

  • Ô tô có từ 10 đến 30 chỗ ngồi, tính cả chỗ lái xe;
  • Các loại xe sử dụng bằng lái hạng B1, B2 và C.

 Hạng E dành cho người lái xe:

  • Ô tô có trên 30 chỗ ngồi;
  • Các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1, B2, C và D.

Người có bằng lái xe các hạng B1, B2, C, D và E khi lái các loại xe tương ứng được kéo thêm một rơ moóc có trọng tải dứoi 750 kg.

Hạng F cấp cho người đã có bằng lái xe các hạng B2, C, D và E để lái các loại xe ô tô tương ứng kéo rơ moóc có trọng tải thiết kế 750 kg trở lên, sơ mi rơ moóc, ô tô khách nối toa, được quy định cụ thể như sau:

  • Hạng FB2 cấp cho người lái xe ô tô để điều khiển các loại xe quy định tại giấy phép lái xe hạng B2 có kéo rơ moóc và được lái các loại xe dành cho giấy phép lái xe hạng B1 và hạng B2;
  • Hạng FC cấp cho người lái xe ô tô để điều khiển các loại xe quy định tại bằng lái xe hạng C có kéo rơ moóc, ô tô đầu kéo kéo sơ mi rơ moóc và được điều khiển các loại xe dành cho bằng lái xe hạng B1, B2, C và hạng FB2;

Hạng FD cấp cho người lái xe ô tô để điều khiển các loại xe quy định tại bằng lái xe hạng D có kéo rơ moóc và được điều khiển các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1, B2, C, D và FB2;

Hạng FE cấp cho người lái xe ô tô để lái các loại xe quy định tại giấy phép lái xe hạng E có kéo rơ moóc và được điều khiển các loại xe: ô tô chở khách nối toa và các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1, B2, C, D, E, FB2, FD.

Khi nào bị tạm giữ Giấy phép lái xe?

Việc tạm giữ Giấy phép lái xe chỉ được áp dụng trong các trường hợp thật cần thiết theo khoản 2 Điều 82 Nghị định số 100/2019/NĐ-CP:

Bị tạm giữ giấy phép lái xe ô tô có được lái xe không?
Bị tạm giữ giấy phép lái xe ô tô có được lái xe không?
  • Để bảo đảm thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính;
  • Để xác minh tình tiết làm căn cứ ra quyết định xử phạt.

Bên cạnh đó, khoản 1 Điều 125 Luật Xử lý vi phạm hành chính còn đề cập đến việc tạm giữ giấy phép để ngăn chặn ngay hành vi vi phạm hành chính mà nếu không tạm giữ thì sẽ gây hậu quả nghiêm trọng cho xã hội.

Người có thẩm quyền xử phạt có quyền tạm giữ một trong các loại giấy tờ sau cho đến khi cá nhân, tổ chức vi phạm chấp hành xong quyết định xử phạt theo thứ tự:

Giấy phép lái xe;

Giấy phép lưu hành phương tiện;

Giấy tờ cần thiết khác có liên quan đến tang vật, phương tiện.

Theo đó, CSGT có quyền tạm giữ Giấy phép lái xe của người điều khiển phương tiện tham gia giao thông khi thuộc một trong các trường hợp nêu trên.

Bị tạm giữ giấy phép lái xe ô tô có được lái xe không?

Theo quy định tại Khoản 2 Điều 82 Nghị định 100/2019/NĐ-CP như sau:

“2. Để bảo đảm thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính hoặc để xác minh tình tiết làm căn cứ ra quyết định xử phạt, người có thẩm quyền xử phạt còn có thể quyết định tạm giữ phương tiện, giấy tờ có liên quan đến người điều khiển và phương tiện vi phạm một trong các hành vi quy định tại Nghị định này theo quy định tại khoản 6, khoản 8 Điều 125 của Luật Xử lý vi phạm hành chính. Khi bị tạm giữ giấy tờ theo quy định tại khoản 6 Điều 125 của Luật Xử lý vi phạm hành chính, nếu quá thời hạn hẹn đến giải quyết vụ việc vi phạm ghi trong biên bản vi phạm hành chính, người vi phạm chưa đến trụ sở của người có thẩm quyền xử phạt để giải quyết vụ việc vi phạm mà vẫn tiếp tục điều khiển phương tiện hoặc đưa phương tiện ra tham gia giao thông, sẽ bị áp dụng xử phạt như hành vi không có giấy tờ.”

Thời hạn tạm giữ Giấy phép lái xe là 07 ngày, kể từ ngày tạm giữ. Đối với những vụ việc có nhiều tình tiết phức tạp, cần tiến hành xác minh thì có thể kéo dài thời hạn nhưng tối đa không quá 30 ngày, kể từ ngày tạm giữ.

Trong đó, thời hạn tạm giữ được tính từ thời điểm Giấy phép lái xe bị tạm giữ thực tế.

Khi bị tạm giữ Giấy phép lái xe, nếu quá thời hạn hẹn đến giải quyết vụ việc vi phạm ghi trong biên bản, người vi phạm chưa đến để giải quyết vi phạm mà vẫn tiếp tục điều khiển phương tiện hoặc đưa phương tiện ra tham gia giao thông sẽ bị xử phạt như hành vi không có giấy tờ.

Như vậy, có thể hiểu, trong thời hạn bị tạm giữ Giấy phép lái xe ghi tại biên bản, người vi phạm vẫn được coi là có Giấy phép lái xe và được điều khiển phương tiện tham gia giao thông như bình thường.

Nếu sau thời hạn này chưa nộp phạt và vẫn điều khiển phương tiện thì sẽ bị xử phạt như không có Giấy phép lái xe theo Nghị định 100, cụ thể:

Đối với xe máy:

– Xe mô tô 02 bánh dưới 175cm3 và các loại xe tương tự xe mô tô: Phạt tiền từ 800.000 đồng – 1,2 triệu đồng (điểm a khoản 5 Điều 21).

– Xe mô tô 02 bánh từ 175cm3, xe mô tô 03 bánh: Phạt tiền từ 03 – 04 triệu đồng (điểm b Khoản 7 Điều 21).

Đối với xe ô tô: Phạt tiền từ 04 – 06 triệu đồng (điểm b khoản 8 Điều 21).

Mời bạn xem thêm:

Thông tin liên hệ

Trên đây là tư vấn của CSGT về vấn đề “Bị tạm giữ giấy phép lái xe ô tô có được lái xe không?”. Chúng tôi hi vọng rằng thông tin trên có thể cho bạn biết thêm kiến thức để sử dụng trong cuộc sống và công việc. Để biết thêm thông tin chi tiết và có thêm sự tư vấn về vấn đề trên cũng như các vấn đề liên quan đến pháp luật như tách sổ đỏ, hợp đồng cho thuê nhà và đất, ký hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, Giải quyết tranh chấp thừa kế nhà, đất,hợp đồng đặt cọc mua bán nhà đất viết tay… của chúng tôi

Hãy liên hệ hotline: 0833102102.

Câu hỏi thường gặp

Công an Phường tạm giữ giấy phép lái xe của tài xế có cần phải lập biên bản hay không?

Theo Điểm e Khoản 3 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP có quy định về mức xử phạt người điều khiển xe ô tô mà đỗ xe nơi có biển “Cấm đỗ xe” hoặc biển “Cấm dừng xe và đỗ xe” sẽ bị phạt tiền từ 800.000 đồng – 1.000.000 đồng.
Theo Khoản 1 Điều 56 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 thì có ghi rõ các trường hợp xử lý vi phạm hành chính không lập biên bản khi: “Xử phạt vi phạm hành chính không lập biên bản được áp dụng trong trường hợp xử phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 250.000 đồng đối với cá nhân, 500.000 đồng đối với tổ chức và người có thẩm quyền xử phạt phải ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính tại chỗ”

Thời hạn tạm giữ giấy phép lái xe ô tô?

Căn cứ Khoản 2 Điều 82 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định:
“2. Để bảo đảm thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính hoặc để xác minh tình tiết làm căn cứ ra quyết định xử phạt, người có thẩm quyền xử phạt còn có thể quyết định tạm giữ phương tiện, giấy tờ có liên quan đến người điều khiển và phương tiện vi phạm một trong các hành vi quy định tại Nghị định này theo quy định tại Khoản 6, Khoản 8 Điều 125 của Luật Xử lý vi phạm hành chính. Khi bị tạm giữ giấy tờ theo quy định tại Khoản 6 Điều 125 của Luật Xử lý vi phạm hành chính……”.

Mức xử phạt không có giấy phép lái xe điều khiến phương tiện tham gia giao thông?

Theo quy định tại khoản 5 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 11 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định xử phạt cụ thể như sau:
Phạt tiền từ 1 – 2 triệu đồng đối với người điều khiển xe mô tô hai bánh có dunh tích xi lanh dưới 173 cm3 và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
Không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa.
Có Giấy phép lái xe quốc tế do các nước tham gia Công ước về Giao thông đường bộ năm 1968 cấp (trừ Giấy phép lái xe quốc tế do Việt Nam cấp) nhưng không mang theo Giấy phép lái xe quốc gia;
Sử dụng Giấy phép lái xe không hợp lệ (Giấy phép lái xe có số phôi ghi ở mặt sau không trùng với số phôi được cấp mới nhất trong hệ thống thông tin quản lý Giấy phép lái xe).
Theo đó, trường hợp không có (bị tạm giữ) GPLX sẽ bị xử phạt hành chính từ 1 – 2 triệu đồng.

5/5 - (1 bình chọn)

You may also like

Leave a Comment