Nghị định mới về đăng ký xe máy năm 2023

by Vượng Gia
Nghị định mới về đăng ký xe máy năm 2023

Thông tư 24/2023/TT-BCA không chỉ đóng vai trò quan trọng trong việc cải thiện chất lượng quản lý giao thông mà còn đóng góp quan trọng vào nhiệm vụ đảm bảo an toàn và trật tự giao thông trên đường bộ. Bằng cách đặt ra các quy định chặt chẽ về cấp, thu hồi đăng ký, và biển số xe cơ giới, Thông tư này hỗ trợ tích cực trong việc kiểm soát số lượng xe cộ tham gia giao thông và giảm thiểu rủi ro tai nạn. Cùng tìm hiểu về những quy định pháp luật tại Nghị định mới về đăng ký xe máy trong bào viết sau.

Căn cứ pháp lý

Thông tư 24/2023/TT-BCA

Nghị định mới về đăng ký xe máy

Ngày 01/7/2023, Bộ Công an đã chính thức ban hành Thông tư 24/2023/TT-BCA, một văn bản quan trọng quy định về cấp, thu hồi đăng ký, và biển số xe cơ giới. Thông tư này được đưa ra nhằm tăng cường quản lý và kiểm soát hiệu quả hơn trong lĩnh vực quản lý phương tiện giao thông.

Theo nội dung của Thông tư, quy trình cấp đăng ký và biển số xe cơ giới sẽ được điều chỉnh và tối ưu hóa để đảm bảo tính minh bạch và công bằng. Ngoài ra, việc thu hồi đăng ký và biển số cũng sẽ được thực hiện một cách nhanh chóng và linh hoạt, đặc biệt là đối với các trường hợp vi phạm nghiêm trọng các quy định giao thông.

Theo đó, dưới đây là những nội dung mới về đăng ký xe từ 15/8/2023 (ngày Thông tư 24/2023/TT-BCA có hiệu lực) mà người dân cần biết:

Nghị định mới về đăng ký xe máy năm 2023

(1) Người dân được đăng ký xe tại nơi tạm trú

Theo khoản 2 Điều 3 Thông tư 24/2023/TT-BCA, trừ trường hợp đấu giá biển số, quy định mới xác định chủ xe cư trú (thường trú, tạm trú) tại địa phương nào thì có thể đăng ký xe tại địa phương đó.

Như vậy, từ 15/8/2023, người dân có thể đăng ký xe tại nơi tạm trú.

(2) Đăng ký xe online bằng tài khoản định danh điện tử mức 2

Theo quy định mới, người dân sẽ sử dụng tài khoản định danh điện tử VNeID mức độ 2 để thực hiện đăng ký xe máy trên Cổng dịch vụ công. Trường hợp không sử dụng tài khoản định danh điện tử thì sẽ xuất trình CCCD hoặc hộ chiếu.

Trường hợp việc đăng ký xe online không thực hiện được do không có dữ liệu điện tử hoặc lỗi kỹ thuật thì chủ xe sẽ thực hiện đăng ký trực tiếp tại cơ quan đăng ký xe.

(3) Không còn được đăng ký xe bằng CMND

Theo quy định cũ tại khoản 1 Điều 9 Thông tư 58/2020/TT-BCA, đối với chủ xe là người Việt Nam thì khi đăng ký xe sẽ phải xuất trình CMND hoặc thẻ CCCD hoặc Sổ hộ khẩu (Sổ hộ khẩu đã bị “khai tử” từ đầu năm 2023 tại Nghị định 104/2022/NĐ-CP).

Tuy nhiên, theo quy định mới, người dân sẽ thực hiện đăng ký xe bằng Tài khoản định danh mức 2 hoặc CCCD hoặc hộ chiếu, không đề cập đến chứng minh nhân dân khi đăng ký xe. Do đó, người dân không còn được sử dụng CMND để đăng ký xe từ ngày quy định mới có hiệu lực.

(4) Chỉ người từ đủ 15 tuổi được đăng ký xe chính chủ

Theo quy định mới, người từ đủ 15 tuổi trở lên thuộc đối tượng được đăng ký xe. Theo đó, đối với người từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi thì việc đăng ký xe phải được sự đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ.

Trong giấy khai đăng ký xe phải có nội dung ghi “đồng ý” của cha, mẹ hoặc người giám hộ và ký tên, ghi rõ họ tên, mối quan hệ của người đăng ký xe và người đồng ý.

(5) Thời gian cấp cà vẹt xe (Giấy chứng nhận đăng ký xe) là không quá 02 ngày làm việc

Theo Điều 7 Thông tư 24/2023/TT-BCA, kể ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, thời hạn cấp cà vẹt xe là không quá 02 ngày làm việc.

Trừ trường hợp cấp lại thì sẽ phải thực hiện xác minh việc mất cà vẹt xe trong thời hạn là 30 ngày.

(6) Không nộp phạt vi phạm giao thông sẽ không được đăng ký xe

Theo khoản 15 Điều 3 Thông tư 24/2023/TT-BCA, trong trường hợp chưa nộp phạt vi phạm giao thông thì sẽ không được đăng ký xe mới, hồ sơ đăng ký xe sẽ không được giải quyết.

Sau khi nộp phạt xong thì tổ chức, cá nhân được đăng ký xe theo quy định.

(7) Bán xe phải giữ lại cà vẹt, biển số xe

Theo khoản 4 Điều 6 Thông tư 24/2023/TT-BCA, chủ xe phải giữ lại cà vẹt (giấy đăng ký xe) và biển số xe. Sau đó nộp lại cho cơ quan đăng ký xe để làm thủ tục thu hồi.

Đồng thời, nếu chủ xe bán xe không nộp lại biển số thì trước khi giải quyết cơ quan đăng ký xe ra quyết định xử phạt đối với chủ xe.

Cụ thể, theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP thì tùy theo tính chất và mức độ vi phạm, chủ xe là cá nhân khi bán xe không nộp lại biển số sẽ bị phạt tiền từ 800 nghìn đồng – 2 triệu đồng.

Đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô sẽ bị phạt từ 1,6 triệu đồng – 4 triệu đồng.

Đối với ô tô, chủ xe bán xe không nộp lại biển số thì mức phạt được áp dụng là từ 2 triệu đồng – 4 triệu đồng cho cá nhân và từ 4 triệu đồng – 8 triệu đồng đối với tổ chức

Khi bán xe thì chủ xe phải giữ lại giấy đăng ký xe và biển số xe hay không?

Qua việc thúc đẩy việc sử dụng công nghệ thông tin, Thông tư 24 cũng góp phần hiện đại hóa quá trình quản lý giao thông, từ việc đăng ký đến giám sát và xử lý vi phạm. Điều này không chỉ tăng cường khả năng đối phó với các tình huống khẩn cấp mà còn giúp xây dựng một hệ thống giao thông thông minh và linh hoạt hơn.

Theo Điều 6 Thông tư 24/2023/TT-BCA, khi bán, tặng cho, thừa kế, trao đổi, góp vốn, phân bổ, điều chuyển xe (sau đây gọi chung là chuyển quyền sở hữu xe):

– Chủ xe phải giữ lại chứng nhận đăng ký xe, biển số xe (không giao cho tổ chức, cá nhân nhận chuyển quyền sở hữu xe) và nộp cho cơ quan đăng ký xe chứng nhận đăng ký xe, biển số xe để làm thủ tục thu hồi; trường hợp chuyển quyền sở hữu xe kèm theo biển số xe trúng đấu giá thì chủ xe nộp cho cơ quan đăng ký xe chứng nhận đăng ký xe để làm thủ tục thu hồi;

– Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày làm giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe, chủ xe phải làm thủ tục thu hồi; trường hợp quá thời hạn trên mà chủ xe không làm thủ tục thu hồi hoặc giao chứng nhận đăng ký xe, biển số xe cho tổ chức, cá nhân nhận chuyển quyền sở hữu xe làm thủ tục thu hồi thì trước khi giải quyết cơ quan đăng ký xe ra quyết định xử phạt đối với chủ xe về hành vi không làm thủ tục thu hồi theo quy định;

Trường hợp chủ xe không làm thủ tục thu hồi sau khi chuyển quyền sở hữu xe thì phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về các hành vi vi phạm liên quan đến xe đó;

– Sau khi chủ xe làm thủ tục thu hồi, tổ chức, cá nhân nhận chuyển quyền sở hữu làm thủ tục đăng ký sang tên xe theo quy định.

Tải xuống Nghị định mới về đăng ký xe máy

Thông tư 24/2023 đặt ra một cơ sở hạ tầng quản lý giao thông bền vững, hướng tới mục tiêu xây dựng một xã hội văn minh, an ninh và phát triển. Việc tăng cường an toàn giao thông không chỉ bảo vệ tính mạng và tài sản của người dân mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển kinh tế và xã hội bền vững, đồng thời định hình một môi trường sống lanh mạnh và tiện nghi.

Thông tin liên hệ:

Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Nghị định mới về đăng ký xe máy năm 2023” Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, CSGT với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý như dịch vụ soạn thảo hợp đồng đặt cọc mua bán nhà đất. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng.

Mời bạn xem thêm

Câu hỏi thường gặp

Biển số định danh có phải là số CCCD hay không?

Biển số định danh được cấp và quản lý theo mã định danh của chủ xe. Biển số định danh không phải số căn cước công dân hay mã định danh.

Biển số xe được quản lý ra sao khi chủ xe là người nước ngoài?

Biển số xe được quản lý theo số định danh của người nước ngoài do hệ thống định danh và xác thực điện tử xác lập hoặc số thẻ thường trú, số thẻ tạm trú hoặc số chứng minh thư khác do cơ quan có thẩm quyền cấp.

4/5 - (1 bình chọn)

You may also like