Quy định mới nhất về phù hiệu xe ô tô tải như thế nào?

by Trà Ly
Quy định mới nhất về phù hiệu xe ô tô tải năm 2023?

Khi xe ô tô tải lưu thông trên đường cần phải có phù hiệu theo quy định. Việc dán phù hiệu xe ô tô tải phải được thực hiện theo quy định pháp luật. Do đó, chủ xe ô tô tải cũng như người điều khiển ô tô tải tham gia giao thông cần nắm được quy định về phù hiệu xe ô tô tải như thế nào? Pháp luật hiện hành có quy định cụ thể về phù hiệu xe ô tô tải. Qua bài viết dưới đây của CSGT, hãy cùng chúng tôi tìm hiểu về quy định mới nhất về phù hiệu xe ô tô tải năm 2023?

Phù hiệu xe ô tô tải là gì?

Phù hiệu xe ô tô là vấn đề mà hầu hết những cá nhân, tổ chức sỏ hữu ô tô tải cần phải quan tâm khi khi mới bắt đầu kinh doanh vận tải. Do đó, cá nhân tổ chức cần phải nắm được quy định pháp luật xe ô tô để tuân thủ đúng quy định. Để hiểu rõ hơn về phù hiệu xe ô tô tải, hãy theo dõi nội dung dưới đây của nhé.

Phù hiệu xe tải được hiểu là một loại giấy tờ pháp lý bắt buộc để xe ô tô tải và xe taxi được sử dụng trong hoạt động kinh doanh.

Căn cứ Nghị định 10/2020/NĐ-CP quy định những loại xe kinh doanh vận tải sau đây phải dán phù hiệu:

– Xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định: Dán phù hiệu “XE TUYẾN CỐ ĐỊNH”

– Xe ô tô sử dụng để vận tải trung chuyển hành khách: Dán phù hiệu “XE TRUNG CHUYỂN”

– Xe buýt: Dán phù hiệu “XE BUÝT”

– Xe taxi: Dán phù hiệu “XE TAXI”

– Xe ô tô vận tải hành khách theo hợp đồng: Dán phù hiệu “XE HỢP ĐỒNG”

– Xe ô tô kinh doanh vận tải hàng hóa bằng:

+ Công-ten-nơ: Dán phù hiệu “XE CÔNG-TEN-NƠ”

+ Xe ô tô đầu kéo kéo rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc: Dán phù hiệu “XE ĐẦU KÉO”

+ Xe ô tô tải và xe taxi tải: Dán phù hiệu “XE TẢI”

Các phù hiệu được cấp theo mẫu và phải được dán cố định phía bên phải mặt trong kính trước của xe, ngay sát phía dưới vị trí của Tem kiểm định.

Quy định mới nhất về phù hiệu xe ô tô tải năm 2023?

Để sử dụng đúng về phù hiệu xe ô tô tải, chủ sở hữu xe và người điều khiển phương tiện giao thông cần nắm được quy định mới nhất về phù hiệu xe ô tô tải. Pháp luật đã có quy định mới nhất về phù hiệu xe ô tô tải. Do đó để tránh sử dụng không đúng luật, cần phải nắm được quy định này. Nếu bạn đang muốn tìm hiểu thêm về quy định mới nhất về phù hiệu xe ô tô tải năm 2023, hãy theo dõi nộ dung dưới đây nhé.

Kích thước phù hiệu xe ô tô tải

Hiện nay, kích thước của phù hiệu xe ô tô tải được quy định như sau:

– Chiều dài: Ddài = 200 mm ±20 mm

– Chiều rộng: Crộng = 100 mm ± 15 mm

Đối với phù hiệu xe sử dụng cho xe chạy cự lý lơn hơn 300 km: Khung viền và chữ màu đỏ đậm, nền màu xanh nhạt in chìm hình một chiếc xe tải.

Phù hiệu sử dụng cho xe chạy cự ly đến 300 km: Khung viền và chữ màu xanh đậm, nền màu hồng nhạt có in chìm hình một chiếc xe tải.

Cách dán phù hiệu xe ô tô tải

Phù hiệu xe ô tô tải phải được dán theo các quy định tại khoản 3 Điều 22 Nghị định 10/2020/NĐ-CP sau:

– Kích thước tối thiểu của các loại phù hiệu là 9 x 10 cm.

– Dán cố định phía bên phải mặt trong kính trước của xe

Giá trị sử dụng của phù hiệu xe ô tô tải

Căn cứ Khoản 2 Điều 22 Nghị định 10/2020/NĐ-CP đã quy định thời hạn có giá trị của phù hiệu xe như sau:

– 07 năm: Phù hiệu cấp cho xe ô tô kinh doanh vận tải, phù hiệu cấp cho xe trung chuyển;

– Theo thời gian đề nghị của đơn vị kinh doanh vận tải: Từ 01 – 07 năm nhưng không quá niên hạn sử dụng của phương tiện;

– Không quá 30 ngày: Phù hiệu “XE TUYẾN CỐ ĐỊNH” cấp cho các xe tăng cường giải tỏa hành khách trong các dịp Tết Nguyên đán;

– Không quá 10 ngày: Phù hiệu “XE TUYẾN CỐ ĐỊNH” cấp cho các xe tăng cường giải tỏa hành khách trong các dịp Lễ, Tết dương lịch và các kỳ thi trung học phổ thông Quốc gia, tuyển sinh đại học, cao đẳng.

Quy định mới nhất về phù hiệu xe ô tô tải năm 2023?

Thủ tục cấp phù hiệu xe ô tô tải năm 2023

Khi muốn kinh doanh vận tải ô tô tải thì chủ sở hữu xe ô tô tải cần xin cấp phù hiệu xe ô tô tải theo quy định. Có thể hiện nay nhiều người chưa nắm được quy trình thực hiện thủ tục cấp phù hiệu xe ô tô tải như thế nào? Nếu bạn đnag gặp khó khăn trong quá trình thực hiện thủ tục cấp phù hiệu xe ô tô tải, hãy tham khảo các bước thực hiện thủ tục dưới đây của chúng tôi nhé.

Căn cứ theo Điều 22 Nghị định 10/2020/NĐ-CP quy định về quản lý sử dụng, cấp, cấp lại và thu hồi phù hiệu, biển hiệu theo đó để được cấp phù hiệu xe tải thì các đơn vị, tổ chức cần phải thực hiện các bước sau:

Bước 1: Nộp hồ sơ đề nghị cấp phù hiệu

Nộp hồ sơ tại Sở Giao thông vận tải nơi đã cấp Giấy phép kinh doanh vận tải cho đơn vị kinh doanh vận tải

Hồ sơ phải chuẩn bị để nộp bao gồm các loại giấy tờ sau:

– Giấy đề nghị cấp phù hiệu theo mẫu quy định tại Phụ lục V của Nghị định 10/2020/NĐ-CP;

– Bản sao giấy đăng ký xe ô tô hoặc bản sao giấy hẹn nhận giấy đăng ký xe ô tô của cơ quan cấp đăng ký.

– Trường hợp phương tiện không thuộc quyền sở hữu của đơn vị kinh doanh vận tải thì xuất trình thêm bản sao một trong các giấy tờ sau:

+ Hợp đồng thuê phương tiện bằng văn bản với tổ chức, cá nhân;

+ Hợp đồng dịch vụ giữa thành viên và hợp tác xã hoặc hợp đồng hợp tác kinh doanh.

Doanh nghiệp kinh doanh vận tải có thể nộp trực tiếp hoặc qua đường bưu điện hoặc hình thức phù hợp khác theo quy định.

Bước 2: Sửa đổi, bổ sung hồ sơ (nếu có sai sót)

Nếu hồ sơ cần phải sửa đổi, bổ sung thì trong thời hạn một ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ thì cơ quan cấp phù hiệu phải thông báo trực tiếp hoặc bằng văn bản hoặc thông báo qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến những nội dung cần bổ sung hoặc sửa đổi đến đơn vị kinh doanh vận tải.

Doanh nghiệp, đơn vị kinh doanh vận tải sẽ căn cứ vào thông báo đó và sửa đổi, bổ sung hồ sơ cho phù hợp.

Bước 3: Giải quyết việc cấp phù hiệu cho xe

– Thời hạn thực hiện: Trong 02 ngày làm việc kể từ khi nhận hồ sơ đúng quy định.

– Sở Giao thông vận tải cấp phù hiệu cho các xe theo đề nghị của đơn vị kinh doanh vận tải trong thời hạn quy định.

– Trường hợp từ chối không cấp, Sở Giao thông vận tải trả lời bằng văn bản hoặc trả lời thông qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến và nêu rõ lý do.

Việc trả kết quả có thể được thực hiện trực tiếp hoặc thông qua bưu điện hoặc các hình thức phù hợp khác.

Lưu ý: Trong trường hợp đã được cấp phù hiệu mà hết hạn, bị mất hoặc bị hư hỏng, khi thay đổi chủ sở hữu phương tiện hoặc thay đổi đơn vị kinh doanh vận tải, bị thu hồi hoặc bị tước quyền sử dụng có thể xin cấp lại theo thủ tục nói trên.

Riêng trường hợp đề nghị cấp lại phù hiệu do bị thu hồi hoặc bị tước quyền sử dụng thì trong hồ sơ phải có thêm tài liệu chứng minh việc khắc phục vi phạm là nguyên nhân bị thu hồi hoặc bị tước quyền sử dụng phù hiệu.

Thông tin liên hệ

CSGT đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề Quy định mới nhất về phù hiệu xe ô tô tải năm 2023?. Ngoài ra, chúng tôi có cung cấp dịch vụ liên quan đến tư vấn pháp lý về đổi tên sổ đỏ… Hãy liên hệ cho chúng tôi để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.

Câu hỏi thường gặp

Trường hợp nào bị thu hồi phù hiệu?

Phù hiệu xe bị thu hồi trong các trường hợp tại khoản 10 Điều 22 Nghị định 10/2020/NĐ-CP sau đây:
– Thu hồi phù hiệu đối với tất cả phương tiện của đơn vị kinh doanh vận tải khi đơn vị kinh doanh vận tải bị cơ quan có thẩm quyền áp dụng hình thức xử phạt tước quyền sử dụng Giấy phép kinh doanh vận tải;
– Thu hồi phù hiệu của phương tiện vi phạm đối với trường hợp khi trích xuất dữ liệu từ thiết bị giám sát hành trình của mỗi phương tiện trong 01 tháng cho thấy có từ 05 lần vi phạm tốc độ/1000 km xe chạy (không tính các trường hợp vi phạm tốc độ từ 05 km/h trở xuống);
– Thu hồi phù hiệu của các xe ô tô kinh doanh vận tải theo tuyến cố định khi doanh nghiệp, hợp tác xã không hoạt động kinh doanh vận tải trên tuyến trong thời gian 60 ngày liên tục.

Điều khiển xe không có phù hiệu xe ô tô tải phạt bao nhiêu tiền?

Căn cứ điểm d khoản 6 khoản 9 Điều 24 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định mức xử phạt người điều khiển xe ô tô tải, máy kéo (bao gồm cả rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo theo) và các loại xe tương tự xe ô tô vận chuyển hàng hóa vi phạm quy định về vận tải đường bộ:
“Điều 24. Xử phạt người điều khiển xe ô tô tải, máy kéo (bao gồm cả rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo theo) và các loại xe tương tự xe ô tô vận chuyển hàng hóa vi phạm quy định về vận tải đường bộ

6. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

d) Điều khiển xe không có hoặc không gắn phù hiệu theo quy định (đối với loại xe có quy định phải gắn phù hiệu) hoặc có phù hiệu nhưng đã hết giá trị sử dụng hoặc sử dụng phù hiệu không do cơ quan có thẩm quyền cấp.

9. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b, điểm c khoản 2; điểm b khoản 3; điểm b, điểm c khoản 4; khoản 5; điểm a, điểm b, điểm d khoản 6 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;

Như vậy, người điều khiển xe ô tô tải không có phù hiệu xe thì bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng và bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.

5/5 - (1 bình chọn)

You may also like