Quy định về tước giấy phép lái xe máy

by Anh Vân
Quy định về tước giấy phép lái xe máy

Người điều khiển phương tiện tham gia giao thông trên đường vi phạm luật lệ giao thông có thể bị phạt cảnh cáo hoặc phạt hành chính. Trong trường hợp vi phạm nghiêm trọng, người vi phạm có thể bị tước bằng lái xe (thu hồi giấy phép lái xe) trong thời gian tối đa hai năm. Trong trường hợp này, nhiều người vi phạm thắc mắc về Quy định về tước giấy phép lái xe theo luật hiện nay. Cùng CSGT tìm hiểu quy định về vấn đề này nhé

Quy định về tước giấy phép lái xe máy

Tước giấy phép lái xe (hoặc thu hồi giấy phép lái xe) là một hình thức xử phạt bổ sung đối với người điều khiển phương tiện vi phạm giao thông. Pháp luật quy định về hình thức này tại luật xử lý vi phạm hành chính và các trường hợp bị tước bằng lái xe đối với xe máy. Cụ thể như sau:

Trường hợp bạn bị tước giấy phép lái xe:

Căn cứ theo Điều 25 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 có quy định:

“Điều 25. Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn

  • Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn là hình thức xử phạt được áp dụng đối với cá nhân, tổ chức vi phạm nghiêm trọng các hoạt động được ghi trong giấy phép, chứng chỉ hành nghề. Trong thời gian bị tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề, cá nhân, tổ chức không được tiến hành các hoạt động ghi trong giấy phép, chứng chỉ hành nghề.”

Các lỗi vi phạm giao thông bị tước giấy phép lái xe máy

Theo khoản 10 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 123/2021/NĐ-CP) quy định các trường hợp sau đây bị tước giấy phép lái xe máy: 

– Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng

+ Chở theo từ 03 người trở lên trên xe;

+ Điều khiển xe có liên quan trực tiếp đến vụ tai nạn giao thông mà không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, không tham gia cấp cứu người bị nạn.

+ Đi vào khu vực cấm, đường có biển báo hiệu có nội dung cấm đi vào đối với loại phương tiện đang điều khiển

+ Không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông;

+ Không chấp hành hiệu lệnh, hướng dẫn của người điều khiển giao thông hoặc người kiểm soát giao thông;

+ Người đang điều khiển xe sử dụng ô (dù), điện thoại di động, thiết bị âm thanh, trừ thiết bị trợ thính.

+ Đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều”

+ Không nhường đường hoặc gây cản trở xe được quyền ưu tiên đang phát tín hiệu ưu tiên đi làm nhiệm vụ.

– Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng

+ Sử dụng chân chống hoặc vật khác quệt xuống đường khi xe đang chạy;

+ Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h;

+ Không chú ý quan sát, điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định gây tai nạn giao thông; đi vào đường cao tốc, dừng xe, đỗ xe, quay đầu xe, lùi xe, tránh xe, vượt xe, chuyển hướng, chuyển làn đường không đúng quy định gây tai nạn giao thông; không đi đúng phần đường, làn đường, không giữ khoảng cách an toàn giữa hai xe theo quy định gây tai nạn giao thông hoặc đi vào đường có biển báo hiệu có nội dung cấm đi vào đối với loại phương tiện đang điều khiển, đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều” gây tai nạn giao thông.

+ Buông cả hai tay khi đang điều khiển xe; dùng chân điều khiển xe; ngồi về một bên điều khiển xe; nằm trên yên xe điều khiển xe; thay người điều khiển khi xe đang chạy; quay người về phía sau để điều khiển xe hoặc bịt mắt điều khiển xe;

+ Điều khiển xe lạng lách hoặc đánh võng trên đường bộ trong, ngoài đô thị;

+ Điều khiển xe chạy bằng một bánh đối với xe hai bánh, chạy bằng hai bánh đối với xe ba bánh;

+ Điều khiển xe thành nhóm từ 02 xe trở lên chạy quá tốc độ quy định;

Mời bạn xem thêm: Cách tính thời gian tước giấy phép lái xe

Quy định về tước giấy phép lái xe máy

– Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 03 tháng đến 05 tháng

+ Tái phạm hoặc vi phạm nhiều lần một trong các hành vi sau đây:

* Buông cả hai tay khi đang điều khiển xe; dùng chân điều khiển xe; ngồi về một bên điều khiển xe; nằm trên yên xe điều khiển xe; thay người điều khiển khi xe đang chạy; quay người về phía sau để điều khiển xe hoặc bịt mắt điều khiển xe;

* Điều khiển xe lạng lách hoặc đánh võng trên đường bộ trong, ngoài đô thị;

* Điều khiển xe chạy bằng một bánh đối với xe hai bánh, chạy bằng hai bánh đối với xe ba bánh;

* Điều khiển xe thành nhóm từ 02 xe trở lên chạy quá tốc độ quy định;

+ Điều khiển xe đi vào đường cao tốc, trừ xe phục vụ việc quản lý, bảo trì đường cao tốc;

+ Gây tai nạn giao thông không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, bỏ trốn không đến trình báo với cơ quan có thẩm quyền, không tham gia cấp cứu người bị nạn;

+ gây tai nạn giao thông hoặc không chấp hành hiệu lệnh dừng xe của người thi hành công vụ.

– Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 10 tháng đến 12 tháng

Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở.

–  Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 16 tháng đến 18 tháng

Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở.

– Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 22 tháng đến 24 tháng

+ Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở;

+ Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về nồng độ cồn của người thi hành công vụ;

+ Điều khiển xe trên đường mà trong cơ thể có chất ma túy;

+ Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về chất ma túy của người thi hành công vụ.

Mời bạn xem thêm: mẫu đơn xin phép nghỉ việc được chúng tôi cập nhật mới hiện nay.

Quy định về tước giấy phép lái xe máy

Đang bị tước bằng lái mà vẫn lái xe bị xử phạt như thế nào?

Nếu bạn vi phạm Luật Giao thông, nếu gặp trường hợp vi phạm mà có hình phạt bổ sung là tước giấy phép lái xe của bạn sẽ trong một khoảng thời gian nhất định. Trong thời gian này, bạn không được phép lái phương tiện được ghi trên bằng lái xe của mình. Nếu bạn tiếp tục lái xe trong khi giấy phép của bạn bị đình chỉ, bạn sẽ bị phạt vì không có giấy phép.

Căn cứ khoản 5, khoản 7, khoản 9 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 11 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP có quy định mức xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới

“Điều 21. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới

  1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh dưới 175 cm3 và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
    a) Không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa;
    b) Có Giấy phép lái xe quốc tế do các nước tham gia Công ước về Giao thông đường bộ năm 1968 cấp (trừ Giấy phép lái xe quốc tế do Việt Nam cấp) nhưng không mang theo Giấy phép lái xe quốc gia;
    c) Sử dụng Giấy phép lái xe không hợp lệ (Giấy phép lái xe có số phôi ghi ở mặt sau không trùng với số phôi được cấp mới nhất trong hệ thống thông tin quản lý Giấy phép lái xe).
  2. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh từ 175 cm3 trở lên, xe mô tô ba bánh thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
    a) Có Giấy phép lái xe nhưng không phù hợp với loại xe đang điều khiển;
    b) Không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa;
    c) Có Giấy phép lái xe quốc tế do các nước tham gia Công ước về Giao thông đường bộ năm 1968 cấp (trừ Giấy phép lái xe quốc tế do Việt Nam cấp) nhưng không mang theo Giấy phép lái xe quốc gia;
    d) Sử dụng Giấy phép lái xe không hợp lệ (Giấy phép lái xe có số phôi ghi ở mặt sau không trùng với số phôi được cấp mới nhất trong hệ thống thông tin quản lý Giấy phép lái xe).
  3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm một trong các hành vi sau đây:
    a) Có Giấy phép lái xe nhưng không phù hợp với loại xe đang điều khiển hoặc có Giấy phép lái xe nhưng đã hết hạn sử dụng từ 03 tháng trở lên;
    b) Không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc sử dụng Giấy phép lái xe bị tẩy xóa.”
    Theo đó, hành vi điều khiển xe tham gia giao thông khi không có giấy phép lái xe sẽ bị phạt tiền 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh dưới 175 cm3.

Từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh từ 175 cm3 trở lên, 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô.

Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Đang bị tước bằng lái mà vẫn lái xe bị xử phạt như thế nào?”. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, CSGT với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng.

Câu hỏi thường gặp

Bị tước bằng lái xe có thi lại được không?

Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe là hình thức xử phạt vi phạm hành chính có thời hạn. Nhiều người vi phạm thường lo lắng không biết bị tước bằng lái xe máy phải làm sao và có cần thi lại không. Câu trả lời là sau khi kết thúc thời gian phạt, bằng lái xe sẽ tiếp tục có hiệu lực. Do đó, người bị tước bằng lái không cần thiết phải học và thi sát hạch GPLX lại.
Điều khiển phương tiện là hành vi bị cấm trong thời gian bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe. Theo khoản 4 Điều 81 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, trong thời gian bị phạt, nếu người bị tịch thu bằng lái vẫn cố tình thực hiện hoạt động trong GPLX, cụ thể là hành vi lái xe thì sẽ bị xử lý vi phạm như người không có giấy phép.

Hồ sơ đổi giấy phép lái xe do ngành Giao thông vận tải cấp sang thẻ PET gồm những giấy tờ nào?

Hồ sơ đổi giấy phép lái xe do ngành Giao thông vận tải cấp sang thẻ PET gồm những giấy tờ được quy định tại khoản 1 Điều 38 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT (được sửa đổi bởi khoản 7 Điều 2 Thông tư 01/2021/TT-BGTVT) như sau:
Đơn đề nghị đổi giấy phép lái xe;
Giấy khám sức khỏe của người lái xe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp theo quy định, trừ các đối tượng sau:
Người có giấy phép lái xe hạng A1, A2, A3;
Người có nhu cầu tách giấy phép lái xe có thời hạn và không thời hạn;
Bản sao giấy phép lái xe, giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn có ghi số giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân (đối với người Việt Nam) hoặc hộ chiếu còn thời hạn sử dụng (đối với người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài).

5/5 - (1 bình chọn)

You may also like