Xe không giấy tờ có chuộc được không?

by Hương Giang
Xe không giấy tờ có chuộc được không

Trong đời sống hàng ngày có rất nhiều loại xe lưu thông qua lại trên đường, tuy nhiên không phải xe nào cũng có đầy đủ giấy tờ xe do cơ quan nhà nước cấp theo quy định. Khi không may bị cảnh sát giao thông phát hiện sẽ bị xử phạt và tạm giữ xe trong thời hạn quy định. Vậy liệu xe không giấy tờ có chuộc được không? Quy định về mức xử phạt xe không giấy tờ hiện nay như thế nào? Làm thế nào để nhận lại xe bị tạm giữ không có giấy tờ? Những câu hỏi liên quan đến vấn đề chuộc lại xe không có giấy tờ sẽ được CSGT giải đáp qua bài viết dưới đây.

Căn cứ pháp lý

Quy định về mức xử phạt xe không giấy tờ hiện nay như thế nào?

Có thể nói, xe cộ là phương tiện không thể thiếu trong đời sống của người dân hiện nay, đây là phương tiện người dân dùng để phục vụ nhu cầu đi lại, chuyên chở hàng hóa lưu thông trên đường thường ngày. Vậy pháp luật quy định về mức xử phạt xe không giấy tờ hiện nay như thế nào, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu thông tin này qua nội dung sau đây nhé:

Căn cứ theo quy định tại khoản 4 Điều 16 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (sửa đổi bởi khoản 9 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP), tùy thuộc vào loại xe mà người này điều khiển là xe máy, xe mô tô, xe gắn máy hay xe ô tô, máy kéo hay loại xe nào khác thì người này sẽ bị xử phạt với lỗi không có giấy phép lái xe với mức xử phạt cụ thể như sau:

Đối với xe mô tô và các loại xe tương tự xe mô tô:

– Không có bằng lái xe:

+ Theo Điểm a Khoản 5 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (sửa đổi bởi Khoản 11 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP): Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh dưới 175 cm3.

+ Theo Điểm b Khoản 7 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (sửa đổi bởi Khoản 11 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP): Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh từ 175 cm3 trở lên.

– Không mang theo bằng lái xe:

Theo Điểm c Khoản 2 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (sửa đổi bởi Khoản 11 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP): Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng khi điều khiển xe mô tô, xe gắn máy.

Đối với xe ô tô, xe máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô:

– Không có bằng lái xe:

Theo Điểm b Khoản 8 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (sửa đổi bởi Khoản 11 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP), đối với người điều khiển xe ô tô, xe máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô không có Giấy phép lái xe ô tô phù hợp với phương tiện đang điều khiển, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa, giấy phép lái xe giả thì: Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng.

– Không mang theo bằng lái xe:

Theo Điểm a Khoản 3 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (sửa đổi bởi Khoản 11 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP), phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng khi điều khiển xe ô tô đối với trường hợp không mang theo giấy phép lái xe.

Ngoài việc xử phạt đối với người điều khiển phương tiện không có Giấy phép lái xe khi tham gia giao thông, không đáp ứng điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 58 Luật giao thông đường bộ năm 2008 thì người chủ phương tiện có hành vi giao xe hoặc để cho người không có Giấy phép lái xe phù hợp với loại xe tham gia giao thông đường bộ cũng bị xử phạt hành chính theo quy định tại khoản 5 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi điểm d khoản 17 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP với mức phạt tiền như sau:

  • Đối với phương tiện là xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự mô tô thì chủ phương tiện nếu là cá nhân bị phạt tiền từ 800.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 1.600.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với tổ chức.
  • Đối với phương tiện là xe ô tô, xe máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô thì chủ phương tiện nếu là cá nhân sẽ bị phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với tổ chức.

Xe không giấy tờ có chuộc được không?

Sau khi mua xe tại các cửa hàng, chủ xe có nghĩa vụ đăng ký giấy tờ xe tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định. Tuy nhiên nhiều người vẫn lưu thông xe không có giấy tờ trên đường vì nhiều nguyên nhân khác nhau, có thể là do làm mất giấy tờ, xe mượn của người khác,.. Vậy liệu khi bị công ăn bắt, Xe không giấy tờ có chuộc được không, mời quý độc giả hãy cùng tìm hiểu nội dung này ngay sau đây:

Theo quy định tại Khoản 3 Điều 6 Thông tư 15/2014/TT-BCA thì trách nhiệm của chủ xe như sau:

“3. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày làm chứng từ chuyển quyền sở hữu xe, tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng xe phải đến cơ quan đăng ký xe làm thủ tục đăng ký sang tên, di chuyển xe.”

Theo đó, có nghĩa là khi bạn có mua bán xe với cá nhân, tổ chức khác thì trong thời gian 30 ngày kể từ ngày làm thủ tục chuyển quyền sở hữu, bạn phải có trách nhiệm đến cơ quan đăng ký xe tiến hành làm thủ tục đăng ký sang tên. Sau thời gian 30 ngày bạn không làm thủ tục đăng ký sang tên, bạn sẽ bị xử lý vi phạm về việc đi xe không chính chủ.

Cho đến hiện tại, không có quy định về việc giữ xe khi chưa làm thủ tục sang tên trừ trường hợp bạn không chứng minh được quyền sở hữu của mình đối với chiếc xe. Vì vậy, để chứng minh quyền sở hữu của chiếc xe, bạn cần xuất trình các giấy tờ sau:

– Hợp đồng chuyển quyền sở hữu chiếc xe (hợp đồng mua bán)

– Đăng ký xe

– Các giấy tờ khác có liên quan

Nếu trường hợp bạn không xuất trình được các giấy tờ chứng minh quyền sở hữu, xe của bạn sẽ bị tạm giữ để điều tra đối với các trường hợp có dấu hiệu của hành vi phạm tội.

Đối với trường hợp trên thì bạn cần phải xuất trình giấy Đăng ký xe và Hợp đồng chuyển giao quyền sơ hữu xe (hợp đồng mua bán). Trường hợp hợp đồng mua bán xe đã bị thất lạc thì bạn phải có trách nhiệm liên hệ với người lập hợp đồng để xác minh việc mua bán xe là hợp pháp. Khi đó mới đủ cơ sở chứng minh bạn là chủ xe hiện đang bị CSGT tạm giữ.

Sau khi đã hoàn tất thủ tục xác minh bạn là chủ xe thì bạn phải liên hệ với người trực tiếp có hành vi phạm luật giao thông để nộp phạt. Trường hợp không liên lạc được với người này thì chủ phương tiện phải đi nộp phạt và lấy xe về. Sau đó, yêu cầu người vi phạm giao thông bồi thường lại số tiền mà mình đã nộp phạt.

Xe không giấy tờ có chuộc được không
Xe không giấy tờ có chuộc được không

Làm thế nào để nhận lại xe bị tạm giữ không có giấy tờ?

Tạm giữ phương tiện là một trong những hình thức xử phạt các hành vi vi phạm giao thông. Lực lượng chức năng có thẩm quyền xử phạt hành chính và tạm giữ phương tiện đối với một số lỗi vi phạm nhất định. Nhiều độc giả băn khoăn không biết liệu trường hợp bị công an tạm giữ xe, làm thế nào để nhận lại xe bị tạm giữ không có giấy tờ, chúng tôi sẽ cùng độc giả làm rõ vấn đề này ngay sau đây:

Theo quy định tại Điều 16 Nghị định 138/2021/NĐ-CP quy định về việc trả lại phương tiện giao thông bị tạm giữ, cụ thể:

– Việc trả lại phương tiện giao thông bị tạm giữ phải có quyết định bằng văn bản của người có quyền ra quyết định tạm giữ;

– Người quản lý, bảo quản phương tiện giao thông bị tạm giữ thực hiện việc trả lại hoặc chuyển phương tiện khi đã có quyết định trả lại phương tiện theo trình tự như sau:

+ Kiểm tra quyết định trả lại phương tiện hoặc quyết định chuyển phương tiện; kiểm tra thẻ Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân của người đến nhận;

Lưu ý: Người đến nhận lại phương tiện bị tạm giữ phải là người vi phạm hoặc chủ sở hữu phương tiện bị tạm giữ hoặc đại điện tổ chức vi phạm hành chính đã được ghi trong quyết định tạm giữ phương tiện. Nếu chủ sở hữu, tổ chức, cá nhân vi phạm ủy quyền cho người khác đến nhận tại phương tiện bị tạm giữ thì phải lập văn bản ủy quyền.

+ Yêu cầu người đến nhận lại phương tiện bị tạm giữ đối chiếu với biên bản tạm giữ để kiểm tra về chủng loại, số lượng, khối lượng, chất lượng, đặc điểm, hiện trạng của phương tiện bị tạm giữ dưới sự chứng kiến của người quản lý. Việc giao, nhận lại tang vật, phương tiện bị tạm giữ phải được lập thành biên bản;

+ Trường hợp chuyển phương tiện cho cơ quan điều tra, cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành hoặc cơ quan giám định thì người quản lý, bảo quản phương tiện bị tạm giữ, tịch thu phải lập biên bản về số lượng, khối lượng, trọng lượng, đặc điểm, chủng loại, nhãn hiệu, xuất xứ, tình trạng của tang vật, phương tiện. Biên bản được lập thành 02 bản có chữ ký của bên giao và bên nhận, mỗi bên giữ 01 bản.

Vậy, khi đi nhận lại phương tiện giao thông bị tạm giữ, anh cần phải mang theo các giấy tờ như biên bản tạm giữ, Căn cước công dân hoặc chứng minh nhân dân. Bên cạnh đó anh cũng cần Quyết định trả lại phương tiện để người tạm giữ phương tiện có thể kiểm tra và thực hiện việc trao trả phương tiện bị tạm giữ.

Mời bạn xem thêm bài viết:

Thông tin liên hệ:

Vấn đề “Xe không giấy tờ có chuộc được không?” đã được CSGT giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống CSGT chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc cũng như nhu cầu của quý khách hàng liên quan tới tư vấn pháp lý về phí dịch vụ làm sổ đỏ. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiệ, tiết kiệm chi phí và ít đi lại.

Câu hỏi thường gặp

CSGT có thể tạm giữ những loại giấy tờ nào?

Các loại giấy tờ mà CSGT có thể tạm giữ:
– Nếu chỉ bị áp dụng hình thức xử phạt tiền, CSGT có thể tạm giữ một trong các loại giấy tờ theo thứ tự: giấy phép lái xe; giấy đăng ký xe; giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường, giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.
– Nếu còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ thì bị tạm giữ các giấy tờ này. Trường hợp không có các giấy tờ này thì bị tạm giữ xe.

Phạt mất giấy tờ xe đối với xe ô tô như thế nào?

Căn cứ theo quy định tại Điều 16 Nghị định 100/2019/NĐ-CP. Điều khiển xe không có Giấy đăng ký xe theo quy định hoặc sử dụng Giấy đăng ký xe đã hết hạn sử dụng (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc): Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng
Không có Giấy đăng ký xe hoặc sử dụng Giấy đăng ký xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp: Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng  và bị tịch thu phương tiện.
Người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô không mang theo Giấy đăng ký xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc): Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng.

5/5 - (1 bình chọn)

You may also like