Xe mới mua chưa có biển số có được lưu thông không?

by Anh Lan
Xe mới mua chưa có biển số có được lưu thông không?

“Chào CSGT, tôi là A. sinh sống và làm việc tại thành phố H. Tôi có một thắc mắc liên quan đến vấn đề pháp luật mong muốn được giải đáp như sau: Tôi mới mua cho con trai tôi một chiếc xe mới, hiện chúng tôi đang đợi bên bán giúp thực hiện đăng ký xe và lấy biển số. Tuy nhiên con trai lại đang cần sử dụng chiếc xe này luôn. Vậy tôi muốn hỏi là theo quy định của pháp luật thì xe mới mua chưa có biển số có được lưu thông không? Trường hợp nào xe mới mua chưa có biển số được lưu thông trên đường?”

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi cho chúng tôi. Để có câu trả lời, mời bạn theo dõi bài viết dưới đây của CSGT nhé!

Căn cứ pháp lý

Xe mới mua chưa có biển số có được lưu thông không?

Căn cứ theo quy định tại Điều 53 Luật Giao thông đường bộ 2008 như sau:

Điều kiện tham gia giao thông của xe cơ giới

1. Xe ô tô đúng kiểu loại được phép tham gia giao thông phải bảo đảm các quy định về chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường sau đây:

a) Có đủ hệ thống hãm có hiệu lực;

b) Có hệ thống chuyển hướng có hiệu lực;

c) Tay lái của xe ô tô ở bên trái của xe; trường hợp xe ô tô của người nước ngoài đăng ký tại nước ngoài có tay lái ở bên phải tham gia giao thông tại Việt Nam thực hiện theo quy định của Chính phủ;

d) Có đủ đèn chiếu sáng gần và xa, đèn soi biển số, đèn báo hãm, đèn tín hiệu;

đ) Có bánh lốp đúng kích cỡ và đúng tiêu chuẩn kỹ thuật của từng loại xe;

e) Có đủ gương chiếu hậu và các trang bị, thiết bị khác bảo đảm tầm nhìn cho người điều khiển;

g) Kính chắn gió, kính cửa là loại kính an toàn;

h) Có còi với âm lượng đúng quy chuẩn kỹ thuật;

i) Có đủ bộ phận giảm thanh, giảm khói và các trang bị, thiết bị khác bảo đảm khí thải, tiếng ồn theo quy chuẩn môi trường;

k) Các kết cấu phải đủ độ bền và bảo đảm tính năng vận hành ổn định.

2. Xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy đúng kiểu loại được phép tham gia giao thông phải bảo đảm các quy định về chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường quy định tại các điểm a, b, d, đ, e, h, i và k khoản 1 Điều này.

3. Xe cơ giới phải đăng ký và gắn biển số do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.

4. Chính phủ quy định niên hạn sử dụng đối với xe cơ giới.

5. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe cơ giới được phép tham gia giao thông, trừ xe cơ giới của quân đội, công an sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh.

Theo đó, xe cơ giới phải đăng ký và gắn biển số do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.

Như vậy, xe không biển số thì không được lưu thông trên đường.

Trường hợp nào xe mới mua chưa có biển số được lưu thông trên đường?

Căn cứ theo quy định tại Điều 12 Thông tư 58/2020/TT-BCA như sau:

Xe phải đăng ký tạm thời

Xe chưa được đăng ký, cấp biển số chính thức có nhu cầu tham gia giao thông; xe đăng ký ở nước ngoài được cơ quan thẩm quyền cho phép vào Việt Nam du lịch, phục vụ hội nghị, hội chợ, triển lãm, thể dục, thể thao; xe phục vụ hội nghị do Đảng, Nhà nước, Chính phủ tổ chức; xe ô tô làm thủ tục thu hồi giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe để tái xuất về nước hoặc chuyển nhượng tại Việt Nam và xe có quyết định điều chuyển, bán, cho, tặng.

Theo đó, xe chưa được đăng ký, cấp biển số chính thức có nhu cầu tham gia giao thông phải đăng ký tạm thời.

Như vậy, đồng nghĩa rằng trường hợp xe mới mua chưa có biển số sẽ được lưu thông trên đường khi chủ phương tiện thực hiện đăng ký tạm thời.

Tuy nhiên, Giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời chỉ có giá trị thời hạn sử dụng tối đa 30 ngày và xe đăng ký tạm thời chỉ được tham gia giao thông theo thời hạn, tuyến đường và phạm vi hoạt động ghi trong giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời.

Xe không biển số khi lưu thông trên đường bị xử phạt như thế nào?

Xe mới mua chưa có biển số có được lưu thông không?
Xe mới mua chưa có biển số có được lưu thông không?

Đối với ô tô

Căn cứ theo quy định tại khoản 4 Điều 16 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 9 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP như sau:

Xử phạt người điều khiển xe ô tô (bao gồm cả rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo theo) và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông

4. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Điều khiển xe không có Giấy đăng ký xe theo quy định hoặc sử dụng Giấy đăng ký xe đã hết hạn sử dụng (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc);

b) Điều khiển xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) không gắn biển số (đối với loại xe có quy định phải gắn biển số);

8. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:

a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a, điểm b khoản 3; khoản 4; khoản 5; điểm c khoản 6; điểm a khoản 7 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;

9. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:

a) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 1; khoản 2; điểm b, điểm c khoản 3; điểm c, điểm d khoản 4; điểm b khoản 5; điểm d khoản 6 Điều này buộc phải lắp đầy đủ thiết bị hoặc thay thế thiết bị đủ tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật hoặc khôi phục lại tính năng kỹ thuật của thiết bị theo quy định;

Theo đó, xe ô tô không biển số khi lưu thông trên đường bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng.

Đồng thời bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng, song song đó còn phải áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả là buộc phải lắp biển số.

Đối với xe máy

Căn cứ Khoản 2 Điều 17 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định như sau:

Điều 17. Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông:

2. Phạt tiền từ 800.000 đồng – 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Điều khiển xe không có Giấy đăng ký xe theo quy định hoặc sử dụng Giấy đăng ký xe đã hết hạn sử dụng;

c) Điều khiển xe không gắn biển số (đối với loại xe có quy định phải gắn biển số); gắn biển số không đúng với Giấy đăng ký xe hoặc gắn biển số không do cơ quan có thẩm quyền cấp.”

Như vậy, theo quy định của pháp luật hiện hành đối với lỗi điều khiển xe máy chưa có biển số xe thì sẽ bị xử phạt từ 800.000 đồng – 1.000.000 đồng.

Thủ tục xin cấp biển số xe lần đầu được quy định như thế nào?

Theo Điều 10 Thông tư 58/2020/TT-BCA thì thủ tục đăng ký, cấp biển số xe lần đầu như sau:

– Chủ xe chuẩn bị hồ sơ gồm các giấy tờ sau:

+ Giấy khai đăng ký xe.

+ Giấy tờ của xe: Giấy tờ nguồn gốc xe, giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe.

+ Giấy tờ lệ phí trước bạ xe.

+ Xuất trình giấy tờ của chủ xe (như CMND, CCCD).

– Nộp hồ sơ đến cơ quan có thẩm quyền.

Từ 21/5/2022, thẩm quyền cấp đăng ký xe, biển số xe sẽ thực hiện theo quy định tại Thông tư 15/2022/TT-BCA. Tùy từng trường hợp mà chủ xe nộp hồ sơ tại các cơ quan sau:

+ Phòng Cảnh sát giao thông Công an tỉnh;

+ Công an cấp huyện;

+ Công an xã, phường, thị trấn.

Trường hợp là xe máy, chủ xe có thể đăng ký xe, xin cấp biển số xe tại Công an xã trong thời gian sắp tới.

Cán bộ, chiến sĩ làm nhiệm vụ đăng ký xe kiểm tra hồ sơ và thực tế xe.

Chủ xe bấm chọn biển số trên hệ thống đăng ký xe.

Chủ xe nhận giấy hẹn trả giấy chứng nhận đăng ký xe, nộp lệ phí đăng ký xe và nhận biển số.

Cán bộ, chiến sĩ làm nhiệm vụ đăng ký xe hoàn thiện hồ sơ và cấp giấy chứng nhận đăng ký xe.

Mời bạn xem thêm bài viết:

Thông tin liên hệ:

Vấn đề “Xe mới mua chưa có biển số có được lưu thông không?” đã được CSGT giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty Luật sư chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới tư vấn pháp lý về tách sổ đỏ bao nhiêu tiền nhanh chóng. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833102102.

Câu hỏi thường gặp

Chưa có bằng lái chủ phương tiện có được đăng ký xe?

Theo quy định tại Điều 7, Thông tư 15/2014/TT-BCA quy định về việc đăng ký xe như sau:
Hồ sơ đăng ký xe sẽ bao gồm các loại giấy tờ như: Giấy khai đăng ký xe, giấy tờ của chủ xe, giấy tờ của xe.
Người được sở hữu xe máy thông qua hợp đồng mua bán, trao đổi, cho vay. Hoặc người có hợp đồng chuyển quyền sở hữu xe máy theo quy định của BLDS.
Như vậy, người mua xe hoàn toàn có quyền thực hiện các thủ tục đăng ký xe máy. Và pháp luật cũng không quy định bất kỳ độ tuổi cụ thể nào mới có thể được đứng tên xe. Ngay cả khi bạn chưa có bằng lái, bạn vẫn có thể thực hiện đăng ký xe bình thường.

Điều khiển xe máy không có giấy đăng ký xe bị phạt thế nào?

Theo quy định tại Điều 17 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, sửa đổi bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP, hành vi điều khiển xe máy không có giấy đăng ký xe bị phạt như sau:
– Phạt 800.000 – 1 triệu đồng.
– Bị tịch thu xe.

Mức phạt lỗi không có bằng lái xe 

Theo quy định tại Khoản 5 và Khoản 7 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi bổ sung tại Khoản 11 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP, người điều khiển xe không bằng lái sẽ bị phạt từ 1.000.000 – 5.000.000 đồng.

5/5 - (1 bình chọn)

You may also like

Leave a Comment