Cho mượn xe gây tai nạn ai chịu trách nhiệm?

by Hương Giang
Cho mượn xe gây tai nạn ai chịu trách nhiệm

Ngày càng nhiều các loại mẫu mã phương tiện xe cộ được cho ra đời nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của con người. Mỗi chiêc xe sau khi mua từ cửa hàng sẽ được đăng ký dưới tên chủ xe. Chủ xe có thể thực hiện các quyền về tài sản đối với chiếc xe đó, trong đó bao gồm cả việc cho người khác mượn xe. Tuy nhiên nếu không may khi cho mượn xe gây tai nạn ai chịu trách nhiệm? Cho mượn xe gây tai nạn chủ xe có bị truy cứu hình sự không? Quy định về trách nhiệm của chủ xe khi cho người khác mượn xe như thế nào? Nếu muốn biết câu trả lời, mời quý bạn đọc hãy cùng theo dõi bài viết sau đây của CSGT nhé.

Căn cứ pháp lý

Quy định về trách nhiệm của chủ xe khi cho người khác mượn xe

Khác với một số loại tài sản khác, xe cộ là phương tiện bắt buộc phải đăng ký quyền sở hữu tại cơ quan có thẩm quyền để chính quyền địa phương có thể quản lý tình hình tham gia giao thông trên địa bàn khu vực đó. Tuy đây là tài sản phải đăng ký nhưng chủ xe vẫn có thể cho người khác mượn xe của mình. Pháp luật quy định về trách nhiệm của chủ xe khi cho người khác mượn xe như sau:

Theo quy định tại Nghị định 100 năm 2019 do Chính phủ ban hành, sẽ phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy; xe ô tô giao xe hoặc để cho người không đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 58 của Luật Giao thông đường bộ điều khiển xe tham gia giao thông (bao gồm cả trường hợp người điều khiển phương tiện có Giấy phép lái xe nhưng đã hết hạn sử dụng hoặc đang trong thời gian bị tước quyền sử dụng);

Như vậy, đối chiếu với Luật Giao thông đường bộ, chủ xe cho người khác mượn xe thuộc một trong những trường hợp sau thì chủ xe cũng phải liên đới chịu trách nhiệm:

– Cho người khác mượn xe không đủ độ tuổi như sau:

+ Đủ 16 tuổi trở lên với lái xe gắn máy có dung tích xi-lanh dưới 50 cm3;

+ Đủ 18 tuổi trở lên với mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi-lanh từ 50 cm3 trở lên và các loại xe có kết cấu tương tự; xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải dưới 3.500 kg; xe ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi;

+ Đủ 21 tuổi trở lên với xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải từ 3.500 kg trở lên; lái xe hạng B2 kéo rơ moóc (FB2);

+ Đủ 24 tuổi trở lên với xe ô tô chở người từ 10 đến 30 chỗ ngồi; lái xe hạng C kéo rơ moóc, sơ mi rơ moóc (FC);

+ Đủ 27 tuổi trở lên được lái xe ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi; lái xe hạng D kéo rơ moóc (FD);

+ Quá 50 tuổi đối với nữ và 55 tuổi đối với nam đối với người lái xe ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi.

– Cho người khác mượn xe không đủ sức khỏe theo quy định tại Phụ lục số 1 ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 24/2015/TTLT-BYT-BGTVT (người bị cụt 01 tay hoặc 01 chân; sử dụng ma túy; sử dụng rượu,bia…)

– Người mượn xe không có Giấy phép lái xe (bao gồm cả trường hợp người điều khiển phương tiện có Giấy phép lái xe nhưng đã hết hạn sử dụng hoặc đang trong thời gian bị tước quyền sử dụng) hoặc chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ nhưng đã hết hạn sử dụng hoặc đang trong thời gian bị tước quyền sử dụng.

Cho mượn xe gây tai nạn ai chịu trách nhiệm?

Vào sáng ngày 15/07/2023, em A 23 tuổi chuẩn bị lấy xe ra đi học thì phát hiện xe bị xì lốp, do đó, em A mượn xe máy của bạn cùng phòng để đến lớp cho kịp giờ học. Tuy nhiên trên đường đến trường thì em A không may va chạm với xe của người khác gây tai nạn. Vậy trong trường hợp này, khi bạn em A cho em A mượn xe gây tai nạn thì ai chịu trách nhiệm, mời bạn đọc cùng tìm hiểu:

Có hai nguyên nhân chính dẫn tới việc gây tai nạn giao thông đó là do lỗi của người điều khiển hoặc do lỗi kỹ thuật của xe.

Trường hợp tai nạn do lỗi kỹ thuật của phương tiện:

Theo khoản 1 Điều 601 Bộ luật Dân sự (BLDS) năm 2015, phương tiện giao thông vận tải cơ giới được xếp vào nhóm nguồn nguy hiểm cao độ. Theo đó, chủ sở hữu phương tiện giao thông phải vận hành, sử dụng, bảo quản, trông giữ, vận chuyển nguồn nguy hiểm cao độ theo đúng quy định.

Nếu phương tiện đang đi trên đường mà xảy ra sự cố như mất phanh, nổ lốp,… mà gây tai nạn thì thiệt hại xảy ra được xác định là do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra. Theo đó, chủ xe sẽ phải chịu trách nhiệm theo quy định tại khoản 2 Điều này như sau:

Chủ sở hữu nguồn nguy hiểm cao độ phải bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra; nếu chủ sở hữu đã giao cho người khác chiếm hữu, sử dụng thì người này phải bồi thường, trừ trường hợp có thoả thuận khác.

Như vậy, nếu người mượn xe gây tai nạn thì người này phải có trách nhiệm bồi thường. Chủ xe chỉ phải bồi thường nếu các bên có thỏa thuận về việc chủ xe sẽ chịu trách nhiệm ngay cả khi đã giao xe cho người khác sử dụng mà gây tai nạn.

Trường hợp tai nạn do lỗi của người điều khiển phương tiện:

Trường hợp xảy ra tai nạn do hành vi vi phạm luật giao thông của người lái xe thì người này sẽ phải bồi thường cho người bị thiệt hại theo quy định tại Điều 584 BLDS 2015:

Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.

Theo đó, nếu tai nạn xảy ra do lỗi của người điều khiển phương tiện thì người này có trách nhiệm bồi thường cho người bị thiệt hại. Chủ xe cho mượn phương tiện không phải bồi thường.Như vậy, thông thường, nếu cho bạn bè, người thân mượn xe gây tai nạn, chủ xe sẽ không phải bồi thường.

Cho mượn xe gây tai nạn ai chịu trách nhiệm?
Cho mượn xe gây tai nạn ai chịu trách nhiệm?

Cho mượn xe gây tai nạn chủ xe có bị truy cứu hình sự không?

Vào ngày sinh nhật của mình, chị A mượn xe của đồng nghiệp đi lấy bánh kem về đãi mọi người trong công ty thì không may va quẹt với xe của anh X dẫn dến anh X bị thương nặng. Vậy liệu xét dưới góc độ pháp lý, liệu khi cho người khác mượn xe gây tai nạn thì chủ xe có bị truy cứu hình sự không, bạn đọc hãy cùng chúng tôi tìm hiểu qua nội dung sau:

Nếu cho người không đủ điều kiện điều khiển phương tiện mượn xe mà gây tai nạn, chủ xe có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội giao cho người không đủ điều kiện điều khiển các phương tiện tham gia giao thông đường bộ tại Điều 264 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017.

Theo đó, người nào giao xe cho người khác mà biết rõ người đó không có giấy phép lái xe hoặc đang trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định, có sử dụng chất ma túy, chất kích thích mạnh khác hoặc không đủ các điều kiện khác về điều khiển phương tiện gây thiệt hại cho người khác sẽ bị áp dụng các hình phạt sau:

– Phạt tiền từ 10 – 50 triệu đồng hoặc cải tạo không giam giữ đến 03 năm: Nếu thuộc một trong các trường hợp:+ Làm chết người;

+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% – 121%;

+ Gây thiệt hại về tài sản từ 100 – dưới 500 triệu đồng.- Phạt tiền từ 50 – 200 triệu đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng – 03 năm: Phạm tội thuộc một trong các trường hợp:

+ Làm chết 02 người;

+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% – 200%;

+ Gây thiệt hại về tài sản từ 500 triệu – dưới 1,5 tỷ đồng.- Phạt tù từ 02 – 07 năm: Nếu thuộc một trong các trường hợp:

+ Làm chết 03 người trở lên;+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;

+ Gây thiệt hại về tài sản 1,5 tỷ đồng trở lên.Ngoài ra, chủ xe còn có thể bị áp dụng hình phạt bổ sung là phạt tiền từ 10 – 30 triệu đồng.

Như vậy, trước khi cho người khác mượn xe, chủ sở hữu cần cân nhắc, xem xét kỹ về giấy phép lái xe, tình trạng có sử dụng rượu, bia, sử dụng chất ma túy, chất kích thích khác của người mượn xe để tránh được các rủi ro nêu trên.

Mời bạn xem thêm bài viết:

Thông tin liên hệ:

Vấn đề “Cho mượn xe gây tai nạn ai chịu trách nhiệm?” đã được CSGT giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống CSGT chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc cũng như nhu cầu của quý khách hàng liên quan tới tư vấn pháp lý về hợp đồng mua bán nhà đất đơn giản. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiệ, tiết kiệm chi phí và ít đi lại.

Câu hỏi thường gặp

Điều khiển xe ô tô không có giấy phép lái xe bị phạt ra sao?

Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm Không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa;

Trách nhiệm bồi thường thiệt hại khi gây ra tai nạn như thế nào?

Căn cứ Điều 584 Bộ luật Dân sự 2015, căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại
– Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.
– Người gây thiệt hại không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp thiệt hại phát sinh là do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.
– Trường hợp tài sản gây thiệt hại thì chủ sở hữu, người chiếm hữu tài sản phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp thiệt hại phát sinh theo quy định tại khoản 2 Điều này.
Theo đó, nếu người mượn xe gây ra tai nạn thì có trách nhiệm bồi thường thiệt hại nếu do lỗi của mình gây. Tuy nhiên, nếu do trường hợp bất khả kháng hoặc do lỗi hoàn toàn của người bị hại, thì trường hợp này không phải bồi thường.

5/5 - (1 bình chọn)

You may also like