Lỗi không dán biển số bên hông xe tải xử lý thế nào?

by Quỳnh Tran
Mức xử phạt lỗi không dán biển số bên hông xe tải

Trong bối cảnh số lượng phương tiện giao thông đang tăng lên không ngừng, việc quản lý và kiểm soát động cơ của các phương tiện trở nên cực kỳ quan trọng. Để đảm bảo sự an toàn và trật tự trên đường, hệ thống biển số xe đã được thiết lập và quy định một cách cụ thể trong pháp luật của nước ta. Theo quy định hiện hành, mỗi loại phương tiện sẽ được gắn biển số riêng biệt, phù hợp với từng đặc điểm và mục đích sử dụng. Việc này giúp cho việc nhận biết và kiểm soát các phương tiện trở nên dễ dàng hơn đối với cơ quan chức năng và người dân. Mức xử phạt lỗi không dán biển số bên hông xe tải hiện nay như thế nào?

Mức xử phạt lỗi không dán biển số bên hông xe tải

Việc đăng ký biển số xe với cơ quan nhà nước có thẩm quyền là một điều bắt buộc đối với mọi chủ sở hữu phương tiện. Qua việc này, các thông tin về phương tiện sẽ được cập nhật vào hệ thống quản lý, từ đó giúp cho việc tra cứu thông tin, xác định nguồn gốc và quản lý các phương tiện trở nên thuận tiện hơn.

Theo quy định tại Khoản 11 Điều 25 của Thông tư 58/2020/TT-BCA, việc dán biển số xe đối với các loại xe ô tô được cụ thể hóa như sau: Các loại xe ô tô, trừ các loại có số chỗ ngồi dưới 09, chủ xe phải thực hiện việc kẻ hoặc dán số biển xe ở phía sau và hai bên của xe, cũng như ghi tên cơ quan, đơn vị và khối lượng hàng chuyên chở, khối lượng bản thân vào hai bên cánh cửa (trừ trường hợp của xe cá nhân).

Từ đó, có thể hiểu rằng đối với các loại xe ô tô có số chỗ ngồi ít hơn hoặc bằng 09, việc dán biển số xe ở các vị trí như trên không bắt buộc. Tuy nhiên, đối với các loại xe ô tô còn lại, điều này là bắt buộc.

Ngoài ra, theo Điểm đ Khoản 2 Điều 28 của Nghị định 100/2019/NĐ-CP, trong trường hợp không tuân thủ quy định về việc kẻ hoặc dán biển số như đã nêu trên, các tổ chức kinh doanh vận tải hoặc dịch vụ hỗ trợ vận tải sẽ bị áp đặt mức phạt từ 2.000.000 đến 4.000.000 đồng.

Mức xử phạt lỗi không dán biển số bên hông xe tải

Từ các quy định trên, có thể thấy rõ sự quan trọng của việc tuân thủ quy định về việc dán biển số xe đối với các loại xe ô tô, cũng như hình phạt nghiêm khắc đối với những trường hợp vi phạm. Điều này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc duy trì trật tự và an toàn giao thông trên các tuyến đường.

Xe ô tô lắp 2 biển dài có bị xử lý phạt tiền không?

Việc quy định cụ thể về loại biển số xe cũng góp phần quan trọng vào việc tạo ra một hệ thống quản lý giao thông hiệu quả. Điều này không chỉ giúp cho việc điều khiển giao thông trở nên thuận tiện hơn mà còn góp phần vào việc giảm thiểu các rủi ro và tai nạn giao thông trên đường.

Theo quy định tại Khoản 3 Điều 25 của Thông tư 58/2020/TT-BCA, việc gắn biển số cho xe ô tô được quy định cụ thể như sau: Xe ô tô được phép gắn 02 biển số ngắn với kích thước cố định là chiều cao 165 mm và chiều dài 330 mm. Tuy nhiên, trong trường hợp thiết kế của xe chuyên dùng hoặc do đặc thù của xe không cho phép lắp được 02 biển số ngắn, cơ quan đăng ký xe sẽ tiến hành kiểm tra thực tế và đề xuất cho:

– Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông (đối với xe đăng ký tại cơ quan cục).

– Trưởng phòng Cảnh sát giao thông (đối với xe đăng ký tại địa phương).

Để được đổi sang 02 biển số dài, kích thước là chiều cao 110 mm và chiều dài 520 mm, hoặc 01 biển số ngắn và 01 biển số dài, chi phí phát sinh sẽ được chủ xe chịu trách nhiệm.

Theo đó, biển số xe ô tô được sắp xếp theo các nhóm chữ và số như sau: Hai số đầu là ký hiệu địa phương đăng ký xe, tiếp theo là sêri đăng ký (chữ cái), và nhóm số thứ hai là thứ tự xe đăng ký từ 000.01 đến 999.99.

Với những quy định rõ ràng như vậy, thông thường, xe ô tô sẽ được gắn 02 biển số ngắn. Tuy nhiên, trong trường hợp đặc biệt, nếu không thể lắp được 02 biển số ngắn, chủ xe có thể lắp 02 biển số dài hoặc 01 biển số ngắn và 01 biển số dài mà không bị xử phạt.

Ngoài ra, trong Phụ lục 04 đi kèm theo Thông tư 58/2020/TT-BCA còn quy định vị trí chữ, số, ký hiệu trên biển số ô tô một cách cụ thể và chi tiết. Các quy định này nhằm đảm bảo tính đồng nhất, dễ nhận biết và đảm bảo an toàn giao thông.

Đi xe ô tô biển số bị mờ bị phạt bao nhiêu tiền?

Việc quy định các loại biển số xe và yêu cầu chủ sở hữu phải đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền là một biện pháp cần thiết và hiệu quả trong việc quản lý giao thông và đảm bảo an toàn cho mọi người tham gia vào giao thông đường bộ. Vậy khi đi xe ô tô biển số bị mờ bị phạt bao nhiêu tiền?

Nghị định 100/2019/NĐ-CP đã được sửa đổi bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP, điều chỉnh và cụ thể hóa việc xử phạt người điều khiển xe ô tô vi phạm các quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông. Theo đó, theo khoản 6 Điều 16 của Nghị định 100/2019/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 9 Điều 2 của Nghị định 123/2021/NĐ-CP, việc vi phạm những điều sau sẽ bị xử phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng:

Đầu tiên, nếu người điều khiển xe gắn biển số không đúng với thông tin trên Giấy đăng ký xe hoặc gắn biển số không do cơ quan có thẩm quyền cấp.

Thứ hai, việc sử dụng Giấy đăng ký xe, Giấy chứng nhận, tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường không do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc bị tẩy xóa; sử dụng Giấy đăng ký xe không đúng số khung, số máy của xe.

Thứ ba, khi người điều khiển xe không có Giấy chứng nhận hoặc tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (đối với loại xe có quy định phải kiểm định) hoặc có nhưng đã hết hạn sử dụng từ 01 tháng trở lên.

Cuối cùng, việc điều khiển xe mà không gắn đủ biển số hoặc gắn biển số không đúng vị trí; biển số không rõ chữ, số; gắn biển số bị bẻ cong, bị che lấp, bị hỏng; sơn, dán thêm làm thay đổi chữ, số hoặc thay đổi màu sắc của chữ, số, nền biển.

Với những quy định cụ thể như vậy, việc duy trì trật tự và an toàn giao thông trở nên quan trọng hơn bao giờ hết. Việc xử phạt có tính chất răn đe, nhằm tạo ra một môi trường giao thông an toàn và trật tự, giúp bảo vệ tính mạng và tài sản của người dân. Do đó, việc tuân thủ các quy định giao thông là nghĩa vụ cơ bản của mỗi người tham gia vào giao thông đường bộ.

Mời bạn xem thêm

Thông tin liên hệ:

Vấn đề “Mức xử phạt lỗi không dán biển số bên hông xe tải” đã được CSGT giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống CSGT chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc hay nhu cầu dịch vụ của quý khách hàng liên quan tới tư vấn pháp lý pháp luật lao động. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại.

Câu hỏi thường gặp

Điều khiển xe gắn máy không có biển số bị phạt hành chính bao nhiêu tiền?

Theo điểm c khoản 2 Điều 17 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (được sử đổi bởi điểm m khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP) quy định người điều khiển xe gắn máy không gắn biển số (đối với loại xe có quy định phải gắn biển số) hoặc gắn biển số không đúng với Giấy đăng ký xe hoặc gắn biển số không do cơ quan có thẩm quyền cấp có thể bị phạt hành chính với mức phạt tiền từ từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng.

Xe gắn máy phải gắn biển số xe do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp đúng không?

Theo khoản 3 Điều 53 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định như sau:
Điều kiện tham gia giao thông của xe cơ giới

3. Xe cơ giới phải đăng ký và gắn biển số do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.

Theo đó, xe gắn máy phải đăng ký và gắn biển số xe do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.

5/5 - (1 bình chọn)

You may also like