Phí giữ xe khi bị công an bắt là bao nhiêu?

by Thanh Loan
Phí giữ xe khi bị công an bắt

Trong quá trình tham gia giao thông, việc tuân thủ quy định pháp luật là rất quan trọng để đảm bảo an toàn và trật tự giao thông. Theo Luật Giao thông đường bộ của Việt Nam và các văn bản hướng dẫn liên quan, khi bị công an bắt giữ xe do vi phạm luật giao thông, người lái xe phải trả phí giữ xe. Trong một số trường hợp, nếu vi phạm luật giao thông, người lái xe có thể bị bắt giữ và phải trả phí giữ xe theo quy định của pháp luật Việt Nam. Trong bài viết này, chúng ta sẽ tìm hiểu về quy định pháp luật về phí giữ xe khi bị công an bắt.

Lỗi vi phạm giao thông nào có thể bị tạm giữ xe máy?

Trong hệ thống pháp luật giao thông Việt Nam, việc giữ xe là một biện pháp quan trọng và hiệu quả để xử lý các trường hợp vi phạm luật lệ. Đối với những người bị công an bắt giữ xe, không chỉ phải đối mặt với hậu quả của hành vi vi phạm mà còn phải đóng phí giữ xe theo quy định của pháp luật. Trong bài viết này, chúng ta sẽ tìm hiểu về phí giữ xe khi bị công an bắt theo quy định của pháp luật Việt Nam.

Tại khoản 1 Điều 82 Nghị định 100/2019/NĐ-CP sửa đổi bởi điểm a khoản 32 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định những lỗi giao thông có thể bị tạm giữ xe như sau:

(1) Điều khiển xe đi vào đường cao tốc, trừ xe phục vụ việc quản lý, bảo trì đường cao tốc.

(2) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở.

Phí giữ xe khi bị công an bắt
Phí giữ xe khi bị công an bắt

(3) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở.

(4) Buông cả hai tay khi đang điều khiển xe; dùng chân điều khiển xe; ngồi về một bên điều khiển xe; nằm trên yên xe điều khiển xe; thay người điều khiển khi xe đang chạy; quay người về phía sau để điều khiển xe hoặc bịt mắt điều khiển xe.

(5) Điều khiển xe lạng lách hoặc đánh võng trên đường bộ trong, ngoài đô thị.

(6) Điều khiển xe chạy bằng một bánh đối với xe hai bánh, chạy bằng hai bánh đối với xe ba bánh.

(7) Điều khiển xe thành nhóm từ 02 xe trở lên chạy quá tốc độ quy định.

(8) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở.

(9) Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về nồng độ cồn của người thi hành công vụ.

(10) Điều khiển xe trên đường mà trong cơ thể có chất ma túy.

(11) Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về chất ma túy của người thi hành công vụ.

(12) Buông cả hai tay khi đang điều khiển xe; dùng chân điều khiển xe; ngồi về một bên điều khiển xe; nằm trên yên xe điều khiển xe; thay người điều khiển khi xe đang chạy; quay người về phía sau để điều khiển xe hoặc bịt mắt điều khiển xe mà gây tai nạn giao thông hoặc không chấp hành hiệu lệnh dừng xe của người thi hành công vụ.

(13) Điều khiển xe lạng lách hoặc đánh võng trên đường bộ trong, ngoài đô thị mà gây tai nạn giao thông hoặc không chấp hành hiệu lệnh dừng xe của người thi hành công vụ.

(14) Điều khiển xe chạy bằng một bánh đối với xe hai bánh, chạy bằng hai bánh đối với xe ba bánh mà gây tai nạn giao thông hoặc không chấp hành hiệu lệnh dừng xe của người thi hành công vụ.

(15) Điều khiển xe thành nhóm từ 02 xe trở lên chạy quá tốc độ quy định mà gây tai nạn giao thông hoặc không chấp hành hiệu lệnh dừng xe của người thi hành công vụ.

(16) Điều khiển xe không có Giấy đăng ký xe theo quy định hoặc sử dụng Giấy đăng ký xe đã hết hạn sử dụng;

(17) Sử dụng Giấy đăng ký xe đã bị tẩy xóa; sử dụng Giấy đăng ký xe không đúng số khung, số máy của xe hoặc không do cơ quan có thẩm quyền cấp;

(18) Điều khiển xe không gắn biển số (đối với loại xe có quy định phải gắn biển số); gắn biển số không đúng với Giấy đăng ký xe hoặc gắn biển số không do cơ quan có thẩm quyền cấp.

Như vậy, theo quy định hiện hành có tổng cộng 18 lỗi giao thông có thể bị tạm giữ xe máy.

Phí giữ xe khi bị công an bắt

Việc trả phí giữ xe khi bị công an bắt là một biện pháp nhằm đảm bảo trật tự giao thông. Khi người lái xe phải trả phí giữ xe, đó là một hình thức xử lý trực tiếp và nhắc nhở về việc tuân thủ luật giao thông. Đồng thời, việc trả phí giữ xe cũng giúp ngăn chặn những hành vi vi phạm được lặp lại. Ngoài ra, phí giữ xe cũng là một nguồn tài chính hỗ trợ công tác quản lý giao thông và cải thiện hệ thống giao thông ở địa phương.

Phí giữ xe khi bị công an bắt
Phí giữ xe khi bị công an bắt

Giá giữ xe vi phạm giao thông tại Hà Nội

Trả phí giữ xe không chỉ là một hình phạt về mặt tài chính mà còn là một biện pháp kỷ luật và hướng dẫn người lái xe. Khi phải trả phí giữ xe, người lái xe nhận thức được hậu quả của việc vi phạm luật giao thông và có thể sẽ cảnh giác hơn trong quá trình tham gia giao thông.

Hiện nay, giá giữ xe vi phạm giao thông tại Hà Nội được quy định tại Quyết định 44/2017/QĐ-UBND. Cụ thể như sau:

Nội dung thuĐơn vị tínhMức thu
– Xe máy, xe lamđồng/xe/ngày đêm8.000
– Xe đạp, xe đạp điện, xe máy điện, xe xích lôđồng/xe/ngày đêm5.000
– Xe ô tô đến 9 ghế ngồi và xe tải từ 2 tấn trở xuốngđồng/xe/ngày đêm70.000
– Xe từ 10 ghế ngồi trở lên và xe tải trên 2 tấn trở lênđồng/xe/ngày đêm90.000

Giá giữ xe vi phạm giao thông tại TP. HCM

Phí giữ xe khi bị công an bắt cũng có ý nghĩa tài chính, giúp tài trợ cho công tác quản lý giao thông. Các khoản phí này có thể được sử dụng để đầu tư vào việc nâng cao cơ sở hạ tầng giao thông, cải thiện an ninh trật tự giao thông và tăng cường hoạt động của cơ quan công an đảm nhận nhiệm vụ quản lý giao thông.

Hiện nay, giá giữ xe vi phạm giao thông tại Hà Nội được quy định tại Quyết định 35/2018/QĐ-UBND. Theo đó, mức giá tối đa không được vượt quá mức sau đây:

Xe đạp (kể cả xe đạp điện):

Thời gianĐơn vị tínhMức giá tối đa
Ngàyđồng/xe/lượt2.000
Đêmđồng/xe/lượt4.000
Đơn giá theo thángđồng/xe/tháng100.000


Xe máy (kể cả xe máy điện):

– Nhóm 01, gồm: trường học; bệnh viện; bến xe; chợ; siêu thị; các địa điểm vui chơi, sinh hoạt công cộng: nhà văn hóa; nhà thiếu nhi; trung tâm sinh hoạt thanh thiếu niên; các công viên do các cơ quan quản lý nhà nước, các tổ chức chính trị – xã hội thành phố và quận, huyện quản lý, khai thác:

Thời gianĐơn vị tínhMức giá tối đa
Ngàyđồng/xe/lượt4.000
Đêmđồng/xe/lượt6.000
Đơn giá theo thángđồng/xe/tháng210.000

– Nhóm 02: Các địa điểm khác không thuộc nhóm 01:

Thời gianĐơn vị tínhMức giá tối đa
Ngàyđồng/xe/4 giờ/lượt6.000
Đêmđồng/xe/4 giờ/lượt9.000
Đơn giá theo thángđồng/xe/tháng310.000


Xe ô tô trên 9 chỗ và xe tải có khối lượng chuyên chở >1,5 tấn:

Nội dungĐơn vị tínhMức giá tối đa
Đơn giá theo lượtđồng/xe/4giờ/lượt100.000
Đơn giá theo thángđồng/xe/tháng5.000.000


Riêng xe ô tô đến 09 chỗ và xe tải có khối lượng chuyên chở ≤ 1,5 tấn giá gửi tại Quận 1, Quận 3 và Quận 5 khác với các Quận, huyện còn lại.
 – Giá tại Quận 1, Quận 3 và Quận 5:

Thời gianĐơn vị tínhMức giá tối đa
02 giờ đầuđồng/xe/02giờ/lượt35.000
Các giờ tiếp theođồng/xe/01giờ/lượt20.000
Đơn giá theo thángđồng/xe/tháng5.000.000

– Giá tại các Quận, huyện còn lại:

Nội dungĐơn vị tínhMức giá tối đa
Đơn giá theo lượtđồng/xe/4giờ/lượt35.000
Đơn giá theo thángđồng/xe/tháng2.000.000

Mời bạn xem thêm:

Thông tin liên hệ

CSGT đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Phí giữ xe khi bị công an bắt. Hy vọng giúp ích cho bạn trong cuộc sống và công việc. CSGT sẽ giúp bạn giải đáp các thắc mắc hay nhu cầu dịch vụ liên quan đến soạn thảo mẫu hợp đồng cho thuê đất làm nhà xưởng nhé!

Câu hỏi thường gặp

Thời gian tạm giữ xe là bao lâu?

Thời hạn tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính là 07 ngày, kể từ ngày tạm giữ. Thời hạn tạm giữ có thể được kéo dài đối với những vụ việc có nhiều tình tiết phức tạp, cần tiến hành xác minh nhưng tối đa không quá 30 ngày.
Theo Điều 10 Thông tư 47/2014/TT-BCA, phương tiện bị tạm giữ do vi phạm hành chính nhưng chưa đến mức bị tịch thu được trả lại cho tổ chức, cá nhân vi phạm thì khi đến nhận lại phương tiện, tổ chức, cá nhân vi phạm phải nộp phí lưu kho, phí bến bãi, phí bảo quản tang vật, phương tiện trong thời gian bị tạm giữ.
Không thu phí lưu kho, phí bến bãi, phí bảo quản trong thời gian phương tiện vi phạm hành chính bị tạm giữ nếu chủ tang vật, phương tiện không có lỗi trong việc vi phạm hành chính hoặc áp dụng biện pháp tịch thu hoặc tổ chức, cá nhân vi phạm giữ, bảo quản phương tiện.

Cá nhân vi phạm giao thông được phép tự giữ xe trong trường hợp nào?

Theo quy định tại Điều 14 Nghị định 138/2021/NĐ-CP, cá nhân vi phạm giữ, bảo quản được giao phương tiện giao thông vi phạm hành chính như sau:
Phương tiện giao thông vi phạm hành chính thuộc trường hợp bị tạm giữ để bảo đảm thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, nếu tổ chức, cá nhân vi phạm có một trong các điều kiện dưới đây thì người có thẩm quyền tạm giữ có thể giao cho tổ chức, cá nhân vi phạm giữ, bảo quản phương tiện dưới sự quản lý của cơ quan của người có thẩm quyền tạm giữ, trừ các trường hợp theo quy định tại khoản 7 Điều này, cụ thể:
Cá nhân vi phạm có nơi thường trú hoặc có nơi tạm trú còn thời hạn hoặc có giấy xác nhận về nơi công tác của cơ quan, tổ chức nơi cá nhân vi phạm đang công tác; tổ chức vi phạm phải có địa chỉ hoạt động cụ thể, rõ ràng. Tổ chức, cá nhân vi phạm phải có nơi giữ, bảo quản phương tiện;
Tổ chức, cá nhân vi phạm có khả năng tài chính đặt tiền bảo lãnh.
Ngoài ra, cá nhân vi phạm trong thời gian được giao giữ, bảo quản phương tiện giao thông vi phạm hành chính thì không được phép sử dụng phương tiện vi phạm đó tham gia giao thông; không được tự ý thay đổi nơi giữ, bảo quản phương tiện giao thông vi phạm hành chính nếu không có sự đồng ý bằng văn bản của người có thẩm quyền tạm giữ.

5/5 - (1 bình chọn)

You may also like