Muốn đổi biển số xe máy được không theo quy định?

by Thùy Thanh
Muốn đổi biển số xe máy được không theo quy định?

Chào Luật sư hiện nay theo quy định thì Muốn đổi biển số xe máy được không? Trước đây tôi có được tặng cho một chiếc xe nhưng biển số xe không được đẹp. Theo tôi thấy thì từ khi nhận xe về tôi làm ăn kinh doanh không tốt, công việc và gia đình thường xuyên xảy ra những chuyện không máy. Vậy nên tôi muốn xin đổi biển số xe máy thì liệu có được không? Muốn đổi biển số xe máy được không theo quy định? Muốn đổi biển số xe máy thì cần nắm những quy định gì? Mong được luật sư tư vấn giúp tôi. Tôi xin chân thành cảm ơn Luật sư.

Cảm ơn bạn đã tin tưởng dịch vụ tư vấn của CSGT. Về Muốn đổi biển số xe máy được không chúng tôi tư vấn đến bạn như sau:

Trường hợp phải đổi biển số xe hiện nay như thế nào?

Hiện nay theo quy định thông thường thì mỗi chiếc xe sẽ tương ứng với một biển số xe. Vậy hiện nay theo quy định thì trường hợp phải đổi biển số xe hiện nay như thế nào? Biển số không đẹp có được tiến hành đổi biển số xe hay không? Cần thực hiện những công việc gì nếu muốn đổi biển số xe theo quy định? Và câu trả lời cho thắc mắc này gồm các nội dung sau đây:

Căn cứ khoản 2 Điều 11 Thông tư 58/2020/TT-BCA thì khi mà thuộc vào một trong các trường hợp sau đây thì chủ sở hữu xe phải làm thủ tục đổi lại biển số xe:

– Trong quá trình sử dụng do tác động của ngoại cảnh mà biển số xe bị mờ không xác định được số hay khó nhìn, khó phân biệt được không xác định được thông tin trên biển số xe thì chủ sở hữu phải làm thủ tục đổi lại biển số xe. 

Ngoài ra nếu biển số xe bị hư hỏng hay là bị gãy, bị mất biển số làm cho biển số không còn đầy đủ thông tin trên biển số thì chủ sở hữu cũng phải làm thủ tục cấp lại biển số xe

– Chủ xe có nhu cầu đổi biển số 3, 4 số sang biển số 5 số

– Xe hoạt động kinh doanh vận tải đã được đăng ký cấp biển số nền màu trắng, chữ và số màu đen đổi sang biển số nền màu vàng, chữ và số màu đen.

Muốn đổi biển số xe máy được không theo quy định?

Hiện nay vì một số lí do chủ quan và khách quan mà một số chủ thể có nhu cầu đổi biển số xe máy. Việc đổi biển số xe máy hiện nay có những quy định cần được nắm. Theo Thông tư 58 của Bộ công an thì có quy định về những trường hợp đặc biệt được tiến hành đổi biển số xe. Để biết được muốn đổi biển số xe máy được không thì hãy thử thực hiện nộp hồ sơ. Quy định này hiện nay là:

Căn cứ theo quy định tại Điều 11 Thông tư 58/2020/TT-BCA, chủ xe được đổi biển số xe trong các trường hợp sau:

– Biển số bị mờ, gẫy, hỏng, bị mất. 

– Chủ xe có nhu cầu đổi biển số 3, 4 số sang biển số 5 số.

– Xe hoạt động kinh doanh vận tải đã được đăng ký cấp biển số nền màu trắng, chữ và số màu đen đổi sang biển số nền màu vàng, chữ và số màu đen.

– Sang tên xe tỉnh khác

Như vậy biển số xe xấu không rơi vào các trường hợp được đổi biển số đồng nghĩa với việc, khi chủ xe chẳng may sở hữu biển số xe xấu sẽ không được đổi. Nếu thuộc trường hợp trên mà chủ phương tiện không thực hiện đổi biển số xe thì sẽ bị sử phạt theo quy định, cụ thể:

Đối với các trường hợp bắt buộc phải làm thủ tục cấp đổi, cấp lại mà không thực hiện, chủ phương tiện sẽ bị xử phạt vi phạm theo quy định tại Nghị định 100/2019/NĐ-CP, sửa đổi bổ sung bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP như sau:

Hành vi vi phạmMức phạt
Đối với Ô tôĐối với Xe máy
Điều khiển xe không gắn biển số02 – 03 triệu đồngTước giấy phép lái xe từ 01 – 03 tháng(Điểm b khoản 4 và điểm a khoản 8 Điều 16)800.000 – 01 triệu đồng(Điểm c khoản 2 Điều 17)
Điều khiển xe gắn biển số bị bẻ cong, bị che lấp, bị hỏng04 – 06 triệu đồng(Điểm d khoản 6 Điều 16)800.000 – 01 triệu đồng(Điểm d khoản 2 Điều 17)
Xe kinh doanh vận tải không đổi biển vàngCá nhân: 04 – 06 triệu đồngTổ chức: 08 – 12 triệu đồng(Điểm g khoản 8 Điều 30) 
Không làm thủ tục sang tên xeCá nhân: 02 – 04 triệu đồngTổ chức: 04 – 08 triệu đồng(Điểm l khoản 7 Điều 30)Cá nhân: 400.000 – 600.000 đồngTổ chức: 800.000 đồng – 1,2 triệu đồng(Điểm a khoản 4 Điều 30)
Muốn đổi biển số xe máy được không theo quy định?

Thủ tục đổi biển số xe khi chuyển nhượng xe cho người khác tỉnh thành?

Hiện nay với sự phát triển nhanh chóng của khoa học công nghệ thì việc đổi biển số xe cũng quan trọng không kém. Các giao dịch mua bán diễn ra ngày một nhiều hơn, đặc biệt là các giao dịch ở các tỉnh thành khác nhau. Vậy các trường hợp này có được đổi xe hay giải quyết thế nào? Muốn đổi biển số xe máy được không? Những quy định về thủ tục đổi biển số xe khi chuyển nhượng xe cho người khác tỉnh thành có thể được quy định như sau:

Bước 1: Trước hết, người bán, người mua cần phải ký hợp đồng mua bán.

– Đối với người bán  cần chuẩn bị đó là giấy tờ tùy thân gồm CMND (CCCD), sổ hộ khẩu, giấy xác nhận tình trạng hôn nhân nếu còn độc thân hoặc giấy đăng ký kết hôn nếu đã lập gia đình, giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số xe. 

-Đối với người cần phải có đủ các loại giấy tờ như sau: CMND (CCCD) và sổ hộ khẩu.

Sau đó mang hợp đồng đi công chứng, chứng thực tại cơ quan có thẩm quyền (Cơ quan công chứng có thể là văn phòng công chứng hoặc Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi thường trú của người bán) và tiến hành nộp lệ phí trước bạ sang tên xe máy.

Số tiền lệ phí trước bạ (đồng) = Giá trị tài sản tính lệ phí trước bạ (đồng) x Mức thu lệ phí trước bạ theo tỉ lệ (%). Giá trị tài sản tính lệ phí trước bạ = giá trị tài sản mới nhân với (x) tỉ lệ phần trăm chất lượng còn lại của tài sản. 

Bước 2: Sau đó người bán hoặc người được ủy quyền cần Chuẩn bị hồ sơ để rút hồ sơ gốc: 

Tại Điều 11 Thông tư 58/2020/TT-BCA bao gồm:

– Nộp biển số xe cần đổi.

– Giấy khai đăng ký xe theo mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư 58/2020/TT-BCA.

– Giấy tờ của chủ xe:

Trường hợp chủ xe là người Việt Nam: Xuất trình Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân hoặc Sổ hộ khẩu. Đối với lực lượng vũ trang: Xuất trình Chứng minh Công an nhân dân hoặc Chứng minh Quân đội nhân dân hoặc giấy xác nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác từ cấp trung đoàn, Phòng, Công an cấp huyện hoặc tương đương trở lên (trường hợp không có giấy chứng minh của lực lượng vũ trang).

Trường hợp chủ xe là người Việt Nam định cư ở nước ngoài về sinh sống, làm việc tại Việt Nam: Xuất trình Sổ tạm trú hoặc Sổ hộ khẩu hoặc Hộ chiếu (còn giá trị sử dụng) hoặc giấy tờ khác có giá trị thay Hộ chiếu.

Trường hợp chủ xe là người nước ngoài:

+  Người nước ngoài làm việc trong các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế: Giấy giới thiệu của Cục Lễ tân Nhà nước hoặc Sở Ngoại vụ và xuất trình Chứng minh thư ngoại giao hoặc Chứng minh thư công vụ (còn giá trị sử dụng);

 + Người nước ngoài làm việc, học tập ở Việt Nam: Xuất trình thị thực (visa) thời hạn từ một năm trở lên hoặc giấy tờ khác có giá trị thay visa.

Trường hợp chủ xe là cơ quan, tổ chức:

+ Chủ xe là cơ quan, tổ chức Việt Nam: Xuất trình thẻ Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân của người đến đăng ký xe. Xe doanh nghiệp quân đội phải có Giấy giới thiệu do Thủ trưởng Cục Xe – Máy, Bộ Quốc phòng ký đóng dấu;

+ Chủ xe là cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam: Giấy giới thiệu của Cục Lễ tân Nhà nước hoặc Sở Ngoại vụ và xuất trình Chứng minh thư ngoại giao hoặc Chứng minh thư công vụ (còn giá trị sử dụng) của người đến đăng ký xe;

+ Chủ xe là doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài, văn phòng đại diện, doanh nghiệp nước ngoài trúng thầu tại Việt Nam, tổ chức phi chính phủ: Xuất trình căn cước công dân hoặc chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu (đối với người nước ngoài) của người đến đăng ký xe. 

Sau khi hoàn thành xong bộ hồ sơ trên, người bán đến cơ quan công an đã cấp đăng ký xe cho mình trước đó để làm thủ tục rút hồ sơ gốc. Căn cứ tại Điều 4 Thông tư 58/2020/TT-BCA quy định thời gian rút hồ sơ gốc giải quyết trong vòng 2 ngày.

Bước 3. Người mua xe cần đến cơ quan công an nơi mà họ có hộ khẩu, xuất trình giấy tờ của chủ xe và nộp hồ sơ gồm có: 

– Giấy khai đăng ký xe. 

– Chứng từ lệ phí trước bạ theo quy định

– Giấy khai sang tên xe (mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư 58/2020/TT-BCA) và phiếu sang tên di chuyển kèm theo chứng từ chuyển quyền sở hữu xe.

– Hồ sơ gốc của xe của người bán đã rút theo quy định.

Bước 3: Người mua nộp lệ phí đổi biển.

Ngoài lệ phí đổi biển số, trường hợp thay đổi giấy đăng ký xe thì chủ xe sẽ phải nộp thêm cả lệ phí cấp đổi giấy đăng ký kèm theo biển số.

Trong đó:

– Trị giá xe để tính lệ phí cấp biển theo giá tính lệ phí trước bạ.

– Khu vực I gồm Thành phố Hà Nội và TPHCM: 500.000 – 1.000.000 đồng

– Khu vực II gồm các thành phố trực thuộc Trung ương (trừ Thành phố Hà Nội và TPHCM), các thành phố trực thuộc tỉnh và các thị xã: 200.000 đồng

– Khu vực III gồm các khu vực khác ngoài khu vực I và khu vực II nêu trên: 50.000 đồng

Bước 4: Nhận giấy hẹn và trả kết quả. 

Những biển số xe nào muốn đổi sang biển định danh phải làm thủ tục cấp đổi?

Hiện nay không phải tất cả các xe đều có thể đổi sang biển định doanh. Tuy nhiên nếu muốn tiến hành đổi sang biển định danh thì thủ tục và hồ sơ cần chuẩn bị gồm có những gì theo quy định hiện hành. Do đó, chúng tôi tư vấn đến bạn vấn đề “Những biển số xe nào muốn đổi sang biển định danh phải làm thủ tục cấp đổi? được hiểu cụ thể và chi tiết như sau:

Theo Thông tư 24/2023/TT-BCA, từ ngày 15/8/2023, biển số xe được cấp và quản lý theo mã định danh của chủ xe (biển số định danh).

Căn cứ Điều 39 Thông tư 24/2023/TT-BCA về điều khoản chuyến tiếp thì biển 5 số chưa thực hiện thủ tục thu hồi sẽ được tự động định danh. Trường hợp biển 5 số đã làm thủ tục thu hồi thì sẽ được cấp biển số định danh mới.

Trong đó, có 03 trường hợp biển số xe không thuộc diện được tự động định danh như sau:

– Biển 5 số có ký hiệu “LD”, “DA”, “MĐ”, “R”;

– Biển 3 số;

– Biển 4 số.

Những biển số xe này vẫn được tiếp tục sử dụng, tuy nhiên sẽ không được tự động xác định là biển số định danh như biển 5 số chưa làm thủ tục thu hồi.

Khi đó, nếu muốn chuyển đổi sang biển định danh thì chủ xe đối với biển 5 số có ký hiệu “LD”, “DA”, “MĐ”, “R”, biển 3, 4 số cần thực hiện thủ tục thu hồi và cấp đổi biển số xe mới.

Thông tin liên hệ

Luật sư CSGT đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Muốn đổi biển số xe máy được không theo quy định?” Ngoài ra, chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn pháp lý khác liên quan đến phí tách sổ đỏ… Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.

Câu hỏi thường gặp

Thủ tục đổi lại biển số xe thực hiện ra sao?

Muốn đổi lại biển số xe thi chủ sở hữu xe phải làm thủ tục thay đổi theo quy định của pháp luật và bắt buộc phải gồm có những loại giấy tờ sau:
– Giấy khai đăng ký đổi lại biển số xe tờ khai này sẽ theo mẫu quy định của pháp luật chứ người yêu cầu không cần phải chuẩn bị trước khi đi làm thủ tục.
– Khi đi làm thủ tục chủ sở hữu hoặc người được ủy quyền phải mang theo Giấy chứng nhận đăng ký xe hay còn gọi là cà vẹt xe và nộp lại Giấy chứng nhận đó cho cơ quan có thẩm quyền cấp đổi lại biển số xe để thực hiện việc kiểm tra thông tin biển số xe đó có đúng với thông tin có trong Giấy chứng nhận quyền sở hữu xe không.

Nộp lại biển số xe cũ cần phải đổi như thế nào?

Khi đi làm thủ tục đăng ký thay đổi lại biển số xe thì cá nhân không cần phải mang xe đi kiểm tra mà chỉ cần mang biển số cần phải thay đổi đi để nộp lại cho cơ quan có thẩm quyền cấp. Tuy nhiên phải nộp lại bản số máy, số khung của xe.
Làm thủ tục thay đổi biển số xe thì biển số xe cũ có thể được giữ lại nguyên số cũ nếu là biển số là năm số, nếu biển đó là biển ba hay bốn số sẽ được đổi sang biển năm số. Như vậy tùy theo loại biển số được cấp trước đó để được giữ nguyên biển số hay thay đổi.

Sang tên xe máy có đổi biển số không theo quy định?

Thông tư 24/2023/TT-BCA quy định từ ngày 15/8/2023, biển số xe được cấp cho các cá nhân theo số định danh của mỗi cá nhân. Biển số định danh có ký hiệu, seri, kích thước của chữ số, màu sắc theo quy định tại Thông tư 24/2023/TT-BCA.

Các biển 5 số cấp trước ngày 15/8/2023 chưa làm thủ tục thu hồi thì theo quy định, số biển số đó được xác định là biển số định danh của chủ xe.

5/5 - (1 bình chọn)

You may also like