Quy định phê duyệt giá đền bù đất làm đường như thế nào?

by Quỳnh Tran
Quy định phê duyệt giá đền bù đất làm đường như thế nào?

Xin chào Luật sư. Tuần trước gia đình tôi có nhận được thông báo từ chính quyền địa phương rằng một phần diện tích đất của gia đình tôi sẽ bị thu hồi do thực hiện việc làm đường mới liên tỉnh. Hiện tại gia đình tôi rất hoang mang vì gia đình kinh doanh trên mảnh đất này mà nay lại bị thu hồi. Tôi có thắc mắc về quy định phê duyệt giá đền bù đất làm đường hiện nay như thế nào? Đối với trường hợp của gia đình tôi thì mức giá bồi thường là bao nhiêu? Việc thực hiên quy trình thu hồi đất làm đường mới này diễn ra như thế nào? Mong được Luật sư giải đáp, tôi xin cảm ơn!

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến CSGT. Tại nội dung bài viết dưới đây, chúng tôi sẽ giải đáp những thắc mắc nêu trên cho bạn. Hi vọng bài viết mang lại thông tin hữu ích đến bạn đọc.

Căn cứ pháp lý

Luật Đất đai 2013

Nguyên tắc đền bù đất làm đường cho người dân

Về nguyên tắc bồi thường thu hồi đất được quy định trong Điều 74 Luật đất đai quy định. Người có đất bị thu hồi nếu có đủ giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc đủ điều kiện để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 50 của Luật này thì người bị thu hồi đất được bồi thường về đất có cùng mục đích sử dụng. Nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng giá trị quyền sử dụng đất tại thời điểm có quyết định thu hồi.

– Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất.

– Việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất phải bảo đảm dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, kịp thời và đúng quy định của pháp luật.

Quy định phê duyệt giá đền bù đất làm đường như thế nào?

Theo thông tin mà bạn cung cấp và điểm b khoản 3 Điều 62 Luật Đất đai 2013, chúng tôi tạm nhận định rằng, việc thu hồi đất để làm đường trong trường hợp của bạn thuộc trường hợp Nhà nước thu hồi đất để phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng. 

Do bạn chưa nói rõ, đất ở bị thu hồi của bạn là ở tỉnh, thành phố nào nên chúng tôi sẽ giải đáp chung cho bạn về giá đất ở đền bù bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất để làm đường như sau:

Trường hợp 1: Bạn không đủ điều kiện để được nhận đền bù bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất

Tức bạn không thuộc trường hợp được nhận đền bù bồi thường là đất ở được Nhà nước giao theo quy định tại Điều 74, Điều 75, Điều 79 Luật Đất đai 2013 (ví dụ như không đủ điều kiện để được cấp giấy chứng nhận hoặc đang sử dụng đất thuê của Nhà nước…)

Lúc này, do bạn không được nhận tiền đền bù, bồi thường về đất nên được nhận các khoản bồi thường và hỗ trợ khác: Ví dụ như bồi thường tài sản gắn liền với đất, cây trồng/vật nuôi trên đất, hỗ trợ khác tùy theo tình hình thực tế tại địa phương…

Trường hợp 2: Bạn đủ điều kiện được nhận đền bù bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất 

Tại đây, bạn có thể được nhận đền bù bồi thường là đất ở được Nhà nước giao không thông qua đấu giá. Nếu trong trường hợp không còn quỹ đất để đền bù bồi thường thì bạn được đền bù bằng tiền tính theo giá đất cụ thể của loại đất bị thu hồi theo Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tại thời điểm thu hồi đất.

Quy định phê duyệt giá đền bù đất làm đường như thế nào?
Quy định phê duyệt giá đền bù đất làm đường như thế nào?

Giá đất cụ thể được tính toán theo các căn cứ được quy định tại khoản 3 Điều 114 Luật Đất đai 2013, Nghị định 44/2014/NĐ-CP như sau:

– Căn cứ trên kết quả điều tra, thu thập thông tin về thửa đất, giá đất thị trường và thông tin về giá đất trong cơ sở dữ liệu đất đai đối với thửa đất bị thu hồi;

– Căn cứ phương pháp xác định giá đất cụ thể được quy định tại Điều 3 Nghị định 44/2014/NĐ-CP: Các phương pháp này bao gồm hệ số điều chỉnh, thu thập, thặng dư, so sánh trực tiếp, chiết trừ;

– Căn cứ kết quả tư vấn của tổ chức có chức năng tư vấn xác định giá đất cụ thể (Sở Tài nguyên và Môi trường dựa trên nhu cầu định giá đất tại địa phương để lập kế hoạch định giá đất cụ thể trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt, đồng thời, tổ chức thực hiện kế hoạch đã được phê duyệt. Việc lựa chọn tổ chức có chức năng tư vấn xác định giá đất cụ thể thực hiện thông qua đấu thầu theo quy định của pháp luật).

Do giá đất thị trường tại từng khu vực là khác nhau, đồng thời thửa đất thu hồi tại mỗi nơi cũng có sự khác biệt, vì vậy, không có giá cụ thể được áp dụng chung trong cả nước mà tùy từng trường hợp thu hồi cụ thể mà giá đất này được định giá theo quy định pháp luật.

Như vậy, mức giá đền bù bồi thường khi thu hồi đất để làm đường là giá đất cụ thể được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất bị thu hồi quyết định thông qua trình tự, thủ tục xác định giá cụ thể tại Luật Đất đai 2013 và các văn bản có liên quan. Mức giá này là khác nhau cho từng địa phương, từng dự án thu hồi đất và từng trường hợp cụ thể, do đó, không có mức giá chung được áp dụng trong cả nước. Vì vậy, bạn có thể liên hệ với ban bồi thường, giải phóng mặt bằng hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã/huyện để có thêm các thông tin cụ thể về mức giá này cho trường hợp của mình.

Quy trình thu hồi đất của hộ gia đình, cá nhân để làm đường thế nào?

Trong trường hợp Nhà nước thu hồi đất vì mục đích an ninh- quốc phòng hoặc để phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng thì trình tự, thủ tục thu hồi đất được tiến hành theo Điều 69 Luật Đất đai 2013.

Có thể phân chia thành các bước như sau:

Bước 1: Ủy ban nhân dân cấp huyện lập, thực hiện kế hoạch thu hồi đất

Các công việc cụ thể trong bước này bao gồm:

– Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền gửi thông báo thu hồi đất đến người sử dụng đất:

+ Thông báo phải được gửi đến người sử dụng đất trước ít nhất là 180 ngày đối với việc thu hồi đất phi nông nghiệp và trước ít nhất 90 ngày trong trường hợp thu hồi đất nông nghiệp;

+ Niêm yết thông báo tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của cộng đồng dân cư nơi có đất thu hồi;

+ Thông báo qua các phương tiện thông tin đại chúng (loa, báo, đài phát thanh…);

Lưu ý: Thẩm quyền thu hồi đất của Ủy ban nhân dân các cấp được quy định tại Điều 66 Luật Đất đai 2013 như sau:

+ Ủy ban nhân dân cấp huyện thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư; hoặc đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam;

+ Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn; thu hồi đất của tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (trừ trường hợp thu hồi đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được phép sở hữu nhà ở tại Việt Nam);

+ Nếu việc thu hồi đất có đối tượng thuộc thẩm quyền của cả Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thực hiện thu hồi đất hoặc ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất.

– Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất bị thu hồi có trách nhiệm phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thực hiện thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất ban hành quyết định cưỡng chế kiểm đếm bắt buộc trong trường hợp người sử dụng đất không tự nguyện phối hợp;

Bước 2: Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng lập, trình cơ quan có thẩm quyền thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất

– Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng (gồm có tổ chức dịch vụ công về đất đai, Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư) lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi tổ chức lấy ý kiến về phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

Hình thức lấy ý kiến: trực tiếp với người sử dụng đất tại nơi bị thu hồi (việc lấy ý kiến phải được lập thành văn bản và phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã, đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã, đại diện những người có đất thu hồi);

– Tiến hành niêm yết công khai phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi;

– Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm tổng hợp ý kiến đóng góp bằng văn bản và hoàn thiện phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư trình Ủy ban nhân dân có thẩm quyền quyết định;

– Trước khi trình cơ quan có thẩm quyền quyết định thì phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được thẩm định bởi cơ quan có thẩm quyền (Sở Tài nguyên và Môi trường/Phòng Tài nguyên và Môi trường nơi có đất bị thu hồi);

Bước 3: Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định thu hồi đất; Thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư

– Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định thu hồi đất, quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trong cùng một ngày;

– Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã phổ biến và niêm yết công khai quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được phê duyệt tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi. Đồng thời, gửi quyết định bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đến từng người có đất thu hồi;

– Thực hiện thu hồi, đền bù, bồi thường theo phương án đã được phê duyệt. Trong trường hợp người sử dụng đất không đồng ý với quyết định thu hồi, phương án đền bù, bồi thường thì tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thực hiện thuyết phục, vận động để người sử dụng đất tự nguyện thực hiện.

Trường hợp người sử dụng đất không bàn giao đất sau khi đã được thuyết phục, vận động thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế thu hồi đất theo quy định hiện hành.

Bước 4: Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng quản lý đất sau thu hồi (đất đã giải phóng mặt bằng) trước khi cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thực hiện giao/cho thuê theo quy định pháp luật để thực hiện dự án làm đường.

Mời bạn xem thêm bài viết:

Thông tin liên hệ:

CSGT đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Quy định phê duyệt giá đền bù đất làm đường như thế nào?“. Ngoài ra, chúng tôi  có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến việc tư vấn pháp lý về Tra cứu chỉ giới xây dựng. Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833.102.102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.

Câu hỏi thường gặp:

Giá đền bù thu hồi đất làm đường cao tốc hiện nay?

Theo quy định của nhà nước, khi thu hồi đất ở của người dân mà có đủ điều kiện được đền bù (có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất) sẽ thực hiện đền bù đất thổ cư làm đường theo chính sách và đơn giá bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất ở quy định tại Điều 79, Luật Đất đai 2013.

Đền bù đất làm đường mới dưới hình thức nào?

– Một là đền bù bằng đất: Việc đền bù này được thực hiện bằng cách giao đất có cùng mục đích sử dụng với đất thu hồi. Loại đất bị thu hồi là đất nông nghiệp thì sẽ được đền bù bằng một diện tích đất nông nghiệp tương đương.
– Hai là đền bù bằng tiền: Trường hợp không có đất để đền bù, người dân sẽ được bồi thường một khoản tiền bằng giá trị quyền sử dụng đất tính theo giá đất tại thời điểm quyết định thu hồi. Trường hợp bồi thường bằng việc giao đất mới, nếu có chênh lệch về giá trị thì phải thanh toán bằng tiền đối với phần chênh lệch đó.

Cách tính giá đền bù đất làm đường hiện nay?

Theo quy định của Nhà nước, mỗi loại đất sẽ áp dụng bảng giá đền bù đất làm đường khác nhau tương ứng với mục đích sử dụng. Tuy nhiên để độc giả dễ hình dung thì có công thức chung để tính giá đền bù đất làm đường như sau:
Tổng mức đền bù đất làm đường = Tổng diện tích đất bị thu hồi (m2) x Giá đền bù (VNĐ/m2).
Trong đó: Giá đền bù = Giá đất do địa phương quyết định x Hệ số điều chỉnh.

5/5 - (1 bình chọn)

You may also like

Leave a Comment