Thủ tục đăng ký, biển số xe ô tô cũ

by Thanh Hằng
Thủ tục đăng ký, biển số xe ô tô cũ

Ngoài xe máy thì ô tô cũng là phương tiện di chuyển chủ yếu của rất nhiều người. Nhưng ô tô là một phương tiện đi lại có giá trị cao, do vậy, thị trường mua bán xe ô tô cũ cũng nhộn nhịp. Với giá trị pháp lý cao thì khi mua xe ô tô cũ, người mua cần nhanh chóng tiến hành các thủ tục sang tên xe để bảo đảm tính pháp lý. Vậy thủ tục đăng ký biển số xe ô tô cũ như thế nào? Bài vết dưới đây của CSGT sẽ giúp chúng ta giải đáp.

Căn cứ pháp lý

Nghị định 100/2019/NĐ-CP ban hành ngày 30/12/2019

Thủ tục mua bán xe ô tô cũ theo quy định của pháp luật ?

Thứ nhất, cần ký kết một hợp đồng mua bán xe ô tô

Căn cứ Điều 430 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về hợp đồng mua bán tài sản:

Hợp đồng mua bán tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên bán chuyển quyền sở hữu tài sản cho bên mua và bên mua trả tiền cho bên bán.”

Trong trường hợp của bạn, khi bạn muốn mua ô tô từ chủ thể khác, bạn cần phải thỏa thuận được với bên bán về giá cả, phương thức thanh toán, địa điểm giao tài sản và phương thức giao tài sản,… Hợp đồng mua bán phải có những nội dung chủ yếu sau:

– Đối tượng của hợp đồng mua bán;

– Chất lượng của tài sản mua bán;

– Giá và phương thức thanh toán;

– Thời hạn thực hiện hợp đồng mua bán;

– Địa điểm giao tài sản;

– Phương thức giao tài sản;

– Quyền và nghĩa vụ của các bên;

Như vậy, cần phải tìm hiểu về chiếc ô tô bạn chuẩn bị mua về chất lượng, kiểu dáng, màu sắc, các giấy tờ chứng minh quyền sở hữu đối với chiếc ô tô đó.

Thứ hai, thủ tục sang tên xe ô tô

Căn cứ theo khoản 2, điều 10 Thông tư 58/2020 quy định về đăng ký xe:

2. Đăng ký sang tên:

a) Tổ chức, cá nhân bán, điều chuyển, cho, tặng, phân bổ hoặc thừa kế xe: Khai báo và nộp giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe theo quy định tại khoản 3 Điều 6 Thông tư này;

b) Cán bộ, chiến sĩ làm nhiệm vụ đăng ký xe thực hiện thu hồi đăng ký, biển số xe trên hệ thống đăng ký xe, cấp giấy chứng nhận thu hồi đăng ký xe và cấp biển số tạm thời;

c) Tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng, phân bổ hoặc được thừa kế xe liên hệ với cơ quan đăng ký xe nơi cư trú: Nộp giấy tờ theo quy định tại Điều 7; khoản 2, khoản 3 Điều 8, giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe (không áp dụng trường hợp sang tên ngay trong cùng tỉnh sau khi hoàn thành thủ tục chuyển quyền sở hữu xe) và xuất trình giấy tờ của chủ xe theo quy định tại Điều 9 Thông tư này để làm thủ tục đăng ký sang tên. Trình tự cấp biển số thực hiện theo quy định tại điểm b, điểm đ (đối với ô tô sang tên trong cùng tỉnh, mô tô sang tên trong cùng điểm đăng ký) và điểm b, điểm c điểm d, điểm đ khoản 1 Điều này (đối với sang tên khác tỉnh).

3. Đăng ký xe khi cơ sở dữ liệu cơ quan đăng ký xe kết nối với cơ sở dữ liệu điện tử của các Bộ, ngành: Giấy tờ quy định tại Điều 7, Điều 8, Điều 9 Thông tư này được thay thế bằng dữ liệu điện tử là căn cứ để cấp đăng ký, biển số xe.

a) Kiểm tra thông tin của chủ xe: Căn cứ thông tin về Căn cước công dân ghi trong Giấy khai đăng ký xe (mẫu số 01), cán bộ, chiến sĩ làm nhiệm vụ đăng ký xe kiểm tra đối chiếu thông tin của chủ xe trên cơ sở dữ liệu Căn cước công dân hoặc qua Cổng dịch vụ công quốc gia;

b) Kiểm tra thông tin điện tử của xe: Căn cứ thông tin về hóa đơn điện tử, mã hồ sơ khai lệ phí trước bạ, thông tin tờ khai hải quan điện tử, thông tin xe sản xuất lắp ráp trong nước ghi trong Giấy khai đăng ký xe (mẫu số 01) cán bộ, chiến sĩ làm nhiệm vụ đăng ký xe kiểm tra đối chiếu nội dung thông tin trên cơ sở dữ liệu hóa đơn điện tử, dữ liệu nộp lệ phí trước bạ điện tử của tổ chức, cá nhân nộp qua ngân hàng, kho bạc nhà nước hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán của Tổng cục thuế truyền sang Cục Cảnh sát giao thông hoặc qua Cổng dịch vụ công quốc gia; kiểm tra đối chiếu nội dung thông tin dữ liệu tờ khai hải quan điện tử, thông tin dữ liệu xe sản xuất lắp ráp trong nước truyền sang Cục Cảnh sát giao thông hoặc qua Cổng dịch vụ công quốc gia.

4. Đăng ký xe trực tuyến (qua mạng internet): Chủ xe kê khai thông tin của xe, chủ xe vào giấy khai đăng ký xe (mẫu số 01) trên trang thông tin điện tử của Cục Cảnh sát giao thông hoặc cổng dịch vụ công quốc gia để đăng ký xe trực tuyến và nhận mã số thứ tự, lịch hẹn giải quyết hồ sơ qua email hoặc qua tin nhắn điện thoại. Cán bộ, chiến sĩ làm nhiệm vụ đăng ký xe kiểm tra nội dung kê khai, tiến hành đăng ký cho chủ xe. Hồ sơ xe theo quy định tại Điều 8, Điều 9 và trình tự cấp đăng ký, biển số theo quy định tại Điều 10 Thông tư này.

“Thủ tục đăng ký, biển số xe ô tô cũ
Thủ tục đăng ký, biển số xe ô tô cũ

Thủ tục đăng ký biển số xe ô tô cũ

Tùy thuộc vào việc sang tên xe trong cùng tỉnh hay khác tỉnh mà thủ tục có sự khác biệt, Thủ tục sang tên ô tô cũ được thực hiện tại Phòng Cảnh sát giao thông Công an cấp tỉnh.

Sang tên ô tô trong cùng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

BÊN BÁN: Người bán khai báo và nộp giấy chứng nhận đăng ký xe

Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày làm giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe cho tổ chức, cá nhân, chủ xe có trách nhiệm trực tiếp hoặc ủy quyền cho cá nhân, tổ chức dịch vụ nộp đăng ký xe cho cơ quan đăng ký xe (Trường hợp bắt buộc phải đổi biển do biển 3 số, 4 số hoặc khác hệ biển thì chủ xe phải nộp lại cả biển số xe).

Cán bộ, chiến sĩ Công an tiến hành thu hồi đăng ký xe và cấp Giấy chứng nhận thu hồi đăng ký xe (thu hồi biển số thì cấp Giấy chứng nhận thu hồi đăng ký xe, biển số xe).

Trường hợp tổ chức, cá nhân mua, bán mà thực hiện thủ tục sang tên ngay thì không phải làm thủ tục thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký xe.

Sau khi đã nộp đăng ký xe, biển số xe, người bán coi như đã hết nhiệm vụ trong quá trình sang tên.
BÊN MUA:

Bước 1: Người mua chuẩn bị 01 bộ hồ sơ, gồm:

– Giấy khai đăng ký xe theo mẫu;

– Hợp đồng mua bán xe;

– Giấy tờ lệ phí trước bạ xe;

– Giấy chứng nhận thu hồi đăng ký xe, biển số xe (trừ trường hợp sang tên trong cùng tỉnh ngay sau khi chuyển quyền sở hữu xe).

Bước 2: Người mua nộp hồ sơ trực tiếp tại trụ sở Phòng Cảnh sát giao thông Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc các điểm đăng ký xe của Phòng.

Bước 3: Nộp lệ phí đăng ký xe

Bước 4: Bấm chọn biển và nhận biển số xe ngay; đồng thời, nhận Giấy hẹn lấy Giấy chứng nhận đăng ký xe

Giấy chứng nhận đăng ký xe được cấp sau không quá 2 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ.

Sang tên, di chuyển ô tô đi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác

 BÊN BÁN: Người bán khai báo và nộp giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ gồm:

– 02 Giấy khai sang tên di chuyển xe (theo mẫu);

– Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe;

– Giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe;

– Giấy tờ của người mua, được điều chuyển, cho, tặng xe.

Bước 2: Nộp hồ sơ đề nghị tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả trụ sở Phòng Cảnh sát giao thông hoặc các điểm đăng ký xe của Phòng.

Người thực hiện thủ tục không phải nộp lệ phí và sẽ nhận được cấp hồ sơ xe sang tên di chuyển cho chủ xe.
BÊN MUA: Người mua thực hiện thủ tục tại nơi xe chuyển đến

Bước 1: Chuẩn bị 01 bộ hồ sơ, gồm

Giấy khai đăng ký xe theo mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư 58;

– Hợp đồng mua bán xe;

– Giấy tờ lệ phí trước bạ xe (khoản 3 Điều 8 Thông tư 58);

– Giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe.

– Giấy tờ của chủ xe.

Bước 2: Nộp hồ sơ tại Phòng Cảnh sát giao thông Công an cấp tỉnh

Người mua đóng lệ phí đăng ký xe theo quy định, sau đó sẽ được cấp biển số xe. Giấy chứng nhận đăng ký xe mới sẽ được cấp sau 02 ngày làm việc.

Thông tin liên hệ

Luật sư X sẽ đại diện khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề Thủ tục đăng ký, biển số xe ô tô cũ” hoặc các dịch vụ khác liên quan như dịch vụ tư vấn giải quyết hợp đồng chuyển nhượng nhà đất… Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline 0833102102 để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín.

Câu hỏi thường gặp

Sang tên xe ô tô cũ mất bao nhiêu tiền?

Ô tô, trừ xe ô tô chở người từ 9 chỗ trở xuống áp dụng theo điểm 2 mục này được tính theo 3 khu vự ctheo thứ tự khu vực 1 đến khu vực 3 như sau:
150.000 – 500.000
150.000
150.000
Xe ô tô chở người từ 9 chỗ trở xuống
2.000.000 – 20.000.000
1.000.000
200.000
Sơ mi rơ moóc, rơ móc đăng ký rời
100.000 – 200.000
100.000
100.000

Quy định về mức xử phạt khi không làm thủ tục sang tên xe ô tô

Trong trường hợp không làm thủ tục, nếu cá nhân hoặc tổ chức mua bán, cho, tặng, thừa kế xe nhưng không sang tên đổi chủ trong vòng 30 ngày theo quy định tại mục 3 điều 6 thông tư số 36/2010/TT-BCA, sẽ bị phạt từ 1.000.000 – 2.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 2.000.000 – 4.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe.

Chi phí sang tên xe oto cũ và đổi biển số xe:

Về qui định Lệ phí cấp Giấy đăng kí xe và Biển số cho các loại xe cơ giới, Thông tư 127/2013/TT-BTC của Bộ Tài Chính có hiệu lực từ 11/2013 qui định:
Mức thu lệ phí được chia làm 3 khu vực; khu vực I gồm Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh; khu vực II gồm các thành phố trực thuộc Trung ương (trừ Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh), các thành phố trực thuộc tỉnh và các thị xã; khu vực III gồm các khu vực khác ngoài khu vực I và khu vực II.
Cụ thể, mức thu lệ phí cấp mới (đăng ký lần đầu tại Việt Nam) giấy đăng ký kèm theo biển số đối với xe máy được tính theo giá tính lệ phí trước bạ. Mức thu này dao động từ 500.000Đ đến 4 triệu đồng đối với khu vực I (tùy theo giá trị xe ghi trên hóa đơn VAT khi mua bán); từ 200 – 800.000Đ đối với khu vực II; 50.000Đ đối với khu vực III và xe máy 3 bánh chuyên dùng cho người khuyết/tàn tật.
Đối với xe ô tô con dưới 10 chỗ ngồi (kể cả lái xe) trở xuống không hoạt động kinh doanh vận tải hành khách, mức thu lệ phí cấp mới (đăng ký lần đầu tại Việt Nam) thì Phí đăng ký kèm theo biển số là 2 – 20 triệu đồng tại khu vực I; 1 triệu đồng tại khu vực II, 200.000Đ tại khu vực III.

4/5 - (1 bình chọn)

You may also like

Leave a Comment