Xe đầu kéo không có biển báo bị xử phạt hành chính bao nhiêu?

by Mai Phương
Những điểm cần lưu ý đối với xe đầu kéo khi tham gia giao thông

Phương tiện tham gia giao thông thông thường chỉ được phân làm vài nhánh cơ bản như: xe ô tô; xe mô tô, xe gắn máy; xe đạp; xe thô sơ; xe máy chuyên dùng. Bên cạnh các loại xe được quy định, còn có định nghĩa “các loại xe tương tự”. Các loại xe tương tự thường được định nghĩa theo các thông số kỹ thuật cơ bản. Từ đó, mọi người có thể nhận biết phương tiện mình đang sử dụng và có cách xử sự phù hợp với quy định của pháp luật. Vậy xe đầu kéo không có biển báo bị xử phạt hành chính bao nhiêu? Hãy cùng Luật sư X tìm hiểu qua bài viết sau:

Căn cứ pháp lý

Luật Giao thông đường bộ năm 2008

Nghị định 100/2019/NĐ-CP

Nghị định 123/2021/NĐ-CP

Xe đầu kéo không có biển báo bị xử phạt hành chính bao nhiêu?

Mức phạt đối với xe đầu kéo không có biển báo

Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với hành vi không gắn biển báo hiệu ở phía trước xe kéo; phía sau xe được kéo; điều khiển xe kéo rơ moóc không có biển báo hiệu theo quy định.

Trường hợp vì không gắn biển báo hiệu trên xe đầu kéo mà gây tai nạn giao thông; thì người vi phạm còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng theo quy định tại Điểm c Khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP.

Quy định về vấn đề biển báo đối với xe đầu kéo

Theo quy định tại phụ lục E – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 41:2009/BGTVT về báo hiệu đường bộ về việc sử dụng biển chỉ dẫn quy định về biển xe mooc – kéo như sau:

“E.46. Biển số I.443 “Xe kéo moóc”

a) Để báo hiệu xe có kéo moóc hoặc xe kéo xe, phải đặt biển số I.443 “Xe kéo moóc”.

b) Biển số I.443 được đặt trên nóc cabin xe kéo.

Nền biển màu xanh lam, hình tam giác màu vàng khoảng cách đều các cạnh hình vuông.”

Do đó, biển báo hiệu được lắp đặt trong trường hợp ô tô kéo theo ô tô khác sẽ phải sử dụng biển báo I.443 đặt trên nóc cabin của xe kéo.

Xe đầu kéo húc ô tô tải - Báo Khánh Hòa điện tử
Xe đầu kéo không có biển báo bị xử phạt hành chính bao nhiêu?

Những điểm cần lưu ý đối với xe đầu kéo khi tham gia giao thông

Quy định về xe quá tải trọng, xe quá khổ giới hạn lưu hành trên đường bộ

Điều 9. Quy định về xe quá tải trọng, xe quá khổ giới hạn lưu hành trên đường bộ

1. Xe quá tải trọng là phương tiện giao thông cơ giới đường bộ có tổng trọng lượng của xe hoặc có tải trọng trục xe vượt quá tải trọng khai thác của đường bộ.

2. Xe quá khổ giới hạn là phương tiện giao thông cơ giới đường bộ có một trong các kích thước bao ngoài kể cả hàng hóa xếp trên xe (nếu có) vượt quá kích thước tối đa cho phép của các phương tiện khi tham gia giao thông trên đường bộ, cụ thể như sau:

a) Chiều dài lớn hơn 20 mét hoặc lớn hơn 1,1 lần chiều dài toàn bộ của xe;

b) Chiều rộng lớn hơn 2,5 mét;

c) Chiều cao tính từ mặt đường bộ trở lên lớn hơn 4,2 mét (trừ xe chở container).

3. Xe máy chuyên dùng có tổng trọng lượng của xe, tải trọng trục xe vượt quá tải trọng khai thác của đường bộ hoặc kích thước bao ngoài vượt quá kích thước tối đa cho phép quy định tại khoản 2 Điều này khi tham gia giao thông trên đường bộ được coi là xe quá tải trọng, xe quá khổ giới hạn.

Quy định về giới hạn tải trọng trục xe

Điều 16. Giới hạn tải trọng trục xe

1. Trục đơn: tải trọng trục xe ≤ 10 tấn.

2. Cụm trục kép, phụ thuộc vào khoảng cách (d) của hai tâm trục:

a) Trường hợp d < 1,0 mét, tải trọng cụm trục xe ≤ 11 tấn;

b) Trường hợp 1,0 mét ≤ d < 1,3 mét, tải trọng cụm trục xe ≤ 16 tấn;

c) Trường hợp d ≥ 1,3 mét, tải trọng cụm trục xe ≤ 18 tấn.

3. Cụm trục ba, phụ thuộc vào khoảng cách (d) của hai tâm trục liền kề:

a) Trường hợp d ≤ 1,3 mét, tải trọng cụm trục xe ≤ 21 tấn;

b) Trường hợp d > 1,3 mét, tải trọng cụm trục xe ≤ 24 tấn.

Quy định về giới hạn tổng trọng lượng của xe

Điều 17. Giới hạn tổng trọng lượng của xe

1. Đối với xe thân liền có tổng số trục:

a) Bằng hai, tổng trọng lượng của xe ≤ 16 tấn;

b) Bằng ba, tổng trọng lượng của xe ≤ 24 tấn;

c) Bằng bốn, tổng trọng lượng của xe ≤ 30 tấn;

d) Bằng năm hoặc lớn hơn và khoảng cách tính từ tâm trục đầu tiên đến tâm trục cuối cùng:

– Nhỏ hơn hoặc bằng 7 mét, tổng trọng lượng của xe ≤ 32 tấn;

– Lớn hơn 7 mét, tổng trọng lượng của xe ≤ 34 tấn.

2. Đối với tổ hợp xe đầu kéo kéo sơmi rơ moóc có tổng số trục:

a) Bằng ba, tổng trọng lượng của tổ hợp xe ≤ 26 tấn;

b) Bằng bốn, tổng trọng lượng của tổ hợp xe ≤ 34 tấn;

c) Bằng năm và khoảng cách từ tâm chốt kéo đến tâm trục bánh đầu tiên của sơmi rơ moóc:

– Từ 3,2 mét đến 4,5 mét, tổng trọng lượng của tổ hợp xe ≤ 38 tấn;

– Lớn hơn 4,5 mét, tổng trọng lượng của tổ hợp xe ≤ 42 tấn.

d) Bằng sáu hoặc lớn hơn và khoảng cách từ tâm chốt kéo đến tâm trục bánh đầu tiên của sơmi rơ moóc:

– Từ 3,2 mét đến 4,5 mét, tổng trọng lượng của tổ hợp xe ≤ 40 tấn; trường hợp chở một container, tổng trọng lượng của tổ hợp xe ≤ 42 tấn;

– Lớn hơn 4,5 mét đến 6,5 mét, tổng trọng lượng của tổ hợp xe ≤ 44 tấn;

– Lớn hơn 6,5 mét, tổng trọng lượng của tổ hợp xe ≤ 48 tấn.

3. Đối với tổ hợp xe thân liền kéo rơ moóc: tổng trọng lượng của tổ hợp xe gồm tổng trọng lượng của xe thân liền (tương ứng với tổng trọng lượng của xe được quy định tại khoản 1 Điều này) và tổng tải trọng các trục xe của rơ moóc được kéo theo (tương ứng với tải trọng trục xe được quy định tại Điều 16), cụ thể như sau:

a) Trường hợp xe thân liền kéo rơ moóc một cụm trục với khoảng cách tính từ tâm lỗ chốt kéo của thanh kéo đến điểm giữa của cụm trục của rơ moóc đo trên mặt phẳng nằm ngang của thanh kéo lớn hơn hoặc bằng 3,7 mét, tổng trọng lượng của tổ hợp xe ≤ 45 tấn;

b) Trường hợp xe thân liền kéo rơ moóc nhiều cụm trục với khoảng cách tính từ tâm lỗ chốt kéo của thanh kéo đến tâm trục trước hoặc điểm giữa của cụm trục trước của rơ moóc đo theo mặt phẳng nằm ngang của thanh kéo lớn hơn hoặc bằng 3,0 mét, tổng trọng lượng của tổ hợp xe ≤ 45 tấn.

4. Đối với trường hợp tổ hợp xe đầu kéo kéo sơmi rơ moóc (quy định tại khoản 2 Điều này) nhưng có khoảng cách tính từ tâm chốt kéo đến tâm trục bánh đầu tiên của sơmi rơ moóc < 3,2 mét hoặc tổ hợp xe thân liền kéo rơ moóc một cụm trục nhưng có khoảng cách tính từ tâm lỗ chốt kéo của thanh kéo đến điểm giữa của cụm trục của rơ moóc nhỏ hơn 3,7 mét hoặc tổ hợp xe thân liền kéo rơ moóc nhiều cụm trục nhưng có khoảng cách tính từ tâm lỗ chốt kéo của thanh kéo đến tâm trục trước hoặc điểm giữa của cụm trục trước của rơ moóc nhỏ hơn 3,0 mét, tổng trọng lượng của tổ hợp xe phải giảm 2 tấn trên 1 mét dài ngắn đi.

5. Đối với xe hoặc tổ hợp xe có trục phụ (có cơ cấu nâng, hạ trục phụ), tổng trọng lượng của xe hoặc tổ hợp xe được xác định theo quy định tại Điều 16 và khoản 1, 2 và khoản 3 Điều này tương ứng với tổng số trục xe thực tế tác dụng trực tiếp lên mặt đường khi lưu thông trên đường bộ.

Mời bạn xem thêm:

Thông tin liên hệ

Trên đây là tư vấn của Luật sư X về vấn đề “Xe đầu kéo không có biển báo bị xử phạt hành chính bao nhiêu?”. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể tận dụng những kiến thức trên; để sử dụng trong công việc và cuộc sống.

Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến giải thể công ty, giải thể công ty TNHH 1 thành viên, tạm dừng công ty, mẫu đơn xin giải thể công ty, giấy phép bay flycam; xác nhận độc thân, đăng ký nhãn hiệu, … của Luật sư X. Hãy liên hệ hotline: 0833102102.

Câu hỏi thường gặp

Vị trí đặt biển báo hiệu nguy hiểm đối với xe đầu kéo là ở đâu?

Vị trí đặt biển báo hiệu nguy hiểm đối với xe đầu kéo là phía trước xe đầu kéo và phía sau xe được kéo. Biển báo hiệu số 1443 được đặt trên nóc cabin xe được kéo. Hay có thể hiểu, biển báo hiệu phải được đặt ở những vị trí để người tham gia giao thông có thể quan sát được.

Mức phạt tiền đối với xe đầu kéo không gắn biển báo là gì?

Xe đầu kéo không gắn biển báo có thể đối mặt với mức phạt:
– Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với hành vi không gắn biển báo hiệu ở phía trước xe kéo; phía sau xe được kéo; điều khiển xe kéo rơ moóc không có biển báo hiệu theo quy định.
– Trường hợp vì không gắn biển báo hiệu trên xe đầu kéo mà gây tai nạn giao thông; thì người vi phạm còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng theo quy định tại Điểm c Khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP.

5/5 - (1 bình chọn)

You may also like

Leave a Comment