Bị mất bằng lái xe máy có bị phạt không?

by Vượng Gia
Bị mất bằng lái xe máy có bị phạt không?

Giấy phép lái xe là một trong những văn bằng quan trọng nhất đối với người tham gia giao thông. Đây không chỉ là một tài liệu chứng minh quyền lợi cá nhân mà còn là cam kết về sự an toàn và trách nhiệm. Được thiết lập để đảm bảo sự hiểu biết và kỹ năng lái xe an toàn, giấy phép lái xe không chỉ là một trang thiết bị pháp lý mà còn là dấu hiệu cho thấy sự chuẩn bị và sẵn sàng đối với thế giới đường sá. Vậy khi bị mất bằng lái xe máy có bị phạt không?

Căn cứ pháp lý

Luật Giao thông đường bộ năm 2008

Các loại bằng lái xe máy ở Việt Nam

Hệ thống phân hạng của giấy phép lái xe phản ánh đa dạng của các loại phương tiện giao thông và mức độ kỹ năng cần thiết để vận hành chúng. Các hạng khác nhau thường bao gồm xe máy, ô tô, xe tải, và các phương tiện đặc biệt khác. Mỗi hạng đều đòi hỏi kiến thức cụ thể và kỹ năng lái xe tương ứng, giúp người lái có khả năng thích ứng với môi trường đường sá đa dạng.

Bằng lái xe máy (giấy phép lái xe máy) là chứng chỉ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho công dân đủ 18 tuổi trở lên. Hiện nay bằng lái xe hạng A1, A2, A3, A4, mỗi loại có những quy định riêng về đối tượng cấp, điều kiện dự thi, hồ sơ đăng ký và thời hạn sử dụng.

Bằng lái xe máy hạng A1

  • Đối tượng được cấp: Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy có dung tích xi lanh từ 50cm3 – 175cm3 và người khuyết tật điều khiển xe mô tô 3 bánh đặc thù.
  • Hồ sơ đăng ký: Đơn đăng ký theo mẫu quy định; bản sao CMND/CCCD; giấy khám sức khỏe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp; ảnh chân dung 3×4.
  • Thời hạn sử dụng: Vô thời hạn.

Bằng lái xe hạng A2

  • Đối tượng được cấp: Người điều khiển xe mô tô 2 bánh có dung tích xi lanh từ 175cm3 trở lên và các loại xe quy định cho giấy phép hạng A1.
  • Hồ sơ đăng ký: Đơn đăng ký theo mẫu quy định; bản sao CMND/CCCD; giấy khám sức khỏe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp; ảnh 3×4.
  • Thời hạn sử dụng: Vô thời hạn.
Bị mất bằng lái xe máy có bị phạt không?

Bằng lái xe hạng A3

  • Đối tượng được cấp: Người điều khiển xe mô tô 3 bánh đặc thù bao gồm cả xích lô máy, xe lam và các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1.
  • Hồ sơ đăng ký: Đơn đăng ký theo mẫu quy định; bản sao CMND/CCCD; giấy khám sức khỏe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp; ảnh chân dung 3×4.
  • Thời hạn sử dụng: Vô thời hạn.

Bằng lái xe hạng A4

  • Đối tượng được cấp: Người điều khiển máy kéo có trọng tải dưới 1.000kg.
  • Hồ sơ đăng ký: Đơn đăng ký theo mẫu quy định; bản sao CMND/CCCD; giấy khám sức khỏe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp; ảnh chân dung 3×4.
  • Thời hạn sử dụng: 10 năm.

Như vậy, A1, A2, A3 và A4 là các loại bằng lái được cấp cho người điều khiển các loại xe gắn máy, bao gồm xe mô tô 2 bánh có dung tích 50cm3 trở lên và xe mô tô 3 bánh đặc thù, máy kéo có trọng tải dưới 1.000kg.

Ngoài ra, các văn bản pháp luật cũng đã có quy định rõ ràng về giấy phép đối với xe máy điện. Căn cứ vào điểm d, khoản 1, Điều 3 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, đây là phương tiện được dẫn động bằng động cơ điện có công suất lớn nhất không lớn hơn 4kW, có vận tốc thiết kế lớn nhất không lớn hơn 50km/h.

Điều 60 Luật giao thông đường bộ năm 2008 quy định:

  • “Người đủ 16 tuổi trở lên được lái xe gắn máy có dung tích xi lanh dưới 50cm3.”
  • “Người đủ 18 tuổi trở lên được lái xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi lanh từ 50cm3 trở lên và các loại xe có kết cấu tương tự; xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải dưới 3.500 kg; xe ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi,…”

Cũng tại Điều 59 luật Giao thông đường bộ 2008, quy định về giấy phép lái xe như sau: “Hạng A1 cấp cho người lái xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh từ 50cm3 đến dưới 175cm3”.

Bị mất bằng lái xe máy có bị phạt không?

Giấy phép lái xe không chỉ là một mảnh giấy chứng minh quyền lợi cá nhân, mà còn là sự cam kết chặt chẽ đối với an toàn và trách nhiệm trong khi tham gia giao thông. Được xem như một bản đánh dấu cho sự chuẩn bị và sẵn sàng đối với thách thức của đường sá, giấy phép lái xe là một biểu tượng của sự độc lập và khả năng tự chủ trong việc di chuyển. Hệ thống phân hạng của giấy phép lái xe phản ánh sự đa dạng của các phương tiện giao thông và mức độ kỹ năng cần thiết để vận hành chúng. Từ việc lái xe máy linh hoạt đến việc điều khiển các loại xe tải lớn, mỗi hạng đều đòi hỏi kiến thức chuyên sâu và kỹ năng lái xe đặc biệt. Điều này giúp người lái phát triển khả năng thích ứng linh hoạt với môi trường đường sá đa dạng và thách thức. Vậy khi bị mất bằng lái xe máy có bị phạt không?

Điều 58 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định:

1. Người lái xe tham gia giao thông phải đủ độ tuổi, sức khoẻ quy định tại Điều 60 của Luật này và có giấy phép lái xe phù hợp với loại xe được phép điều khiển do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.

Người tập lái xe ô tô khi tham gia giao thông phải thực hành trên xe tập lái và có giáo viên bảo trợ tay lái.

2. Người lái xe khi điều khiển phương tiện phải mang theo các giấy tờ sau:

a) Đăng ký xe;

b) Giấy phép lái xe đối với người điều khiển xe cơ giới quy định tại Điều 59 của Luật này;

c) Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới quy định tại Điều 55 của Luật này;

d) Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.

Điểm a khoản 5, điểm b khoản 7 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, được sửa đổi bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định

Mức phạt lỗi không có bằng lái xe với xe máy

+ Người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh dưới 175 cm3 và các loại xe tương tự xe mô tô mà không có bằng lái xe thì bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng.

+ Người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh từ 175 cm3 trở lên, xe mô tô ba bánh mà không có bằng lái xe thì bị phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.

Như vậy, theo quy định trên thì người lái xe khi điều khiển phương tiện phải mang theo giấy phép lái xe. Tại thời điểm cảnh sát giao thông kiểm tra, người điều khiển phương tiện phải xuất trình được giấy phép lái xe phù hợp. Trường hợp mất bằng lái và không có giấy tờ để xuất trình thì bị xử phạt như lỗi không có bằng lái.

Thông tin liên hệ:

Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Bị mất bằng lái xe máy có bị phạt không?” Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, CSGT với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý như tư vấn pháp lý về khung giá đền bù đất đai. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng.

Mời bạn xem thêm

Câu hỏi thường gặp

Bằng lái xe B1 số tự động sử dụng với những loại xe nào?

Loại xe áp dụng bằng B1 số tự động: 
Giấy phép lái xe hạng B1 số tự động được dùng cho các loại phương tiện:
– Xe ô tô số tự động 9 chỗ ngồi trở xuống (tính cả ghế lái)
– Xe ô tô tải, bao gồm cả xe tải chuyên dùng số tự động có trọng tải thiết kế dưới 3.500kg
– Xe ô tô đặc thù được thiết kế cho người khuyết tật

Thời hạn sử dụng của bằng lái xe B1 số tự động là bao lâu?

– Thời hạn sử dụng giấy phép lái xe hạng B1 là đến 55 tuổi đối với nữ và 60 tuổi đối với nam.
– Với người điều khiển là nữ trên 45 tuổi và nam trên 50 tuổi thì giấy phép lái xe hạng B1 số tự động được cấp chỉ có thời hạn 10 năm kể từ ngày cấp

5/5 - (1 bình chọn)

You may also like