Biển cấm vượt tốc độ như thế nào?

by Vượng Gia
Biển cấm vượt tốc độ như thế nào?

Chạy xe quá tốc độ là khi người lái xe đi nhanh hơn giới hạn tốc độ được quy định cho một con đường cụ thể hoặc vùng định sẵn. Nó có thể bao gồm lái xe nhanh hơn tốc độ tối đa được cho phép trên con đường đó hoặc trong vùng đó. Hành vi này thường là vi phạm luật giao thông và có thể dẫn đến những hậu quả nguy hiểm như tai nạn giao thông. Biển cấm vượt tốc độ theo quy định hiện hành như thế nào, các con số trên biển báo này ra sao?

Căn cứ pháp lý

Nghị định 100/2019/NĐ-CP

Biển cấm vượt tốc độ như thế nào?

Vượt tốc độ là hành vi lái xe nhanh hơn giới hạn tốc độ được quy định cho một con đường cụ thể. Nó thường là một vi phạm giao thông và có thể dẫn đến các hậu quả nguy hiểm như tai nạn giao thông. Các giới hạn tốc độ được thiết lập để đảm bảo an toàn giao thông và giảm nguy cơ xảy ra tai nạn. Việc vượt tốc độ thường bị cấm và có thể bị xử lý bằng cách áp đặt các biện pháp như vi phạm giao thông, phạt tiền, hoặc cảnh sát giao thông có thể dừng lại và kiểm tra lái xe để đảm bảo tuân thủ các quy định về tốc độ.

Dưới đây là một số loại biển báo tốc độ theo Quy chuẩn QCVN 41:2019/BGTVT được ban hành kèm theo Thông tư 54/2019/TT-BGTVT.

Biển báo giới hạn tốc độ

*Biển báo tốc độ tối đa cho phép

– Biển số P.127 “Tốc độ tối đa cho phép”.

Biển báo tốc độ tối đa cho phép

Biển có hiệu lực cấm các loại xe cơ giới chạy với tốc độ tối đa vượt quá trị số ghi trên biển trừ các xe được ưu tiên theo quy định. Người điều khiển phương tiện căn cứ vào điều kiện cụ thể khác như khí hậu thời tiết tình trạng mặt đường, tình hình giao thông, phương tiện, điều kiện sức khỏe để điều khiển phương tiện với tốc độ phù hợp, an toàn và không quá giá trị ghi trên biển.

– Biển số P.127a: Tốc độ tối đa cho phép về ban đêm;

Áp dụng biển số P.127a cho một số trường hợp qua khu đông dân cư vào ban đêm nhằm mục đích nâng cao tốc độ vận hành khi đường ít xe chạy. Biển chỉ có hiệu lực trong thời gian ghi trên biển và trong phạm vi từ vị trí đặt biển đến vị trí biển số R.421 “Hết đoạn đường qua khu đông dân cư”. Biển được đặt sau vị trí biển số R.420 “Đoạn đường qua khu đông dân cư”.

– Biển số P.127b: Biển ghép tốc độ tối đa cho phép trên từng làn đường;

Khi quy định tốc độ tối đa cho phép trên từng làn đường, nếu chỉ sử dụng biển đặt bên đường hoặc trên cột cần vươn hay giá long môn, sử dụng biển số P.127b. Xe chạy trên làn nào phải tuân thủ tốc độ tối đa cho phép trên làn đường đó.

– Biển số P.127c: Biển ghép tốc độ tối đa cho phép theo phương tiện, trên từng làn đường

Khi quy định tốc độ tối đa cho phép theo phương tiện trên từng làn đường, sử dụng biển số P.127c. Các loại phương tiện phải đi đúng làn đường và tuân thủ tốc độ tối đa cho phép trên làn đường đó.

*Biển báo tốc độ tối thiểu cho phép

Biển số R.306: Tốc độ tối thiểu cho phép

Biển có giá trị báo cho người tham gia giao thông biết hiệu lực của biển số R.306 hết tác dụng, kể từ biển này các xe được phép chạy chậm hơn trị số ghi trên biển nhưng không được gây cản trở các xe khác.

Mức phạt lỗi chạy quá tốc độ với ô tô

Giới hạn tốc độ được thiết lập dựa trên nhiều yếu tố, bao gồm điều kiện đường, môi trường xung quanh và mục đích sử dụng của con đường đó. Chạy xe quá tốc độ có thể dẫn đến mất kiểm soát, tăng khoảng cách dừng lại, và làm tăng nguy cơ tai nạn. Mức phạt lỗi chạy quá tốc độ với ô tô được quy định ra sao?

– Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h (Điểm a Khoản 3 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP).

– Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h (Điểm i Khoản 5 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi tại điểm đ Khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP).

Ngoài ra, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 đến 03 tháng (Điểm b Khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP);

– Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h đến 35 km/h (Điểm a Khoản 6 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP).

Ngoài ra, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 đến 04 tháng (Điểm c Khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP).

– Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 35 km/h (Điểm c Khoản 7 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP).

Ngoài ra, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 đến 04 tháng (Điểm c Khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP).

Mức phạt lỗi chạy quá tốc độ với với mô tô, xe gắn máy

Việc chạy xe quá tốc độ thường bị xử lý bằng cách áp đặt các biện pháp như vi phạm giao thông, phạt tiền, mất điểm trên bằng lái, hoặc thậm chí có thể dẫn đến việc tịch thu bằng lái. Việc tuân thủ giới hạn tốc độ là một phần quan trọng để đảm bảo an toàn giao thông cho tất cả người tham gia. Chi tiết pháp luật quy định mức phạt lỗi chạy quá tốc độ với với mô tô, xe gắn máy như sau:

– Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h (Điểm c Khoản 2 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (được sửa đổi tại điểm k khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP)).

– Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h (Điểm a Khoản 4 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (được sửa đổi tại điểm g khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP)).

– Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h (Điểm a Khoản 7 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP).

Ngoài ra, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 đến 04 tháng (Điểm c Khoản 10 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP).

Thông tin liên hệ:

CSGT đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Biển cấm vượt tốc độ như thế nào?” Ngoài ra, chúng tôi cung cấp dịch vụ khác liên quan đến tư vấn pháp lý về Tranh chấp thừa kế nhà. Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng

Câu hỏi thường gặp

Trường hợp nào chạy xe quá tốc độ nhưng không bị phạt?

Theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP, mức phạt đối với người điều khiển phương tiện giao thông chạy quá tốc độ như sau:
Căn cứ vào mức xử phạt do vượt quá tốc độ nêu trên, có thể thấy, chỉ những trường hợp vượt quá 05 km/h thì mới bị xử phạt. Còn các trường hợp vượt chưa đến 05 km/h tuy cũng là hành vi vi phạm giao thông nhưng chưa đến mức bị xử phạt hành chính.
Trong trường hợp này, cảnh sát giao thông hoàn toàn có quyền dừng xe để nhắc nhở nhằm bảo đảm sự an toàn cho mọi người và không phạt tiền người điều khiển phương tiện.
Như vậy, để không bị phạt tiền vì lỗi vượt quá tốc độ thì người điều khiển xe chỉ được đi quá không đến 05 km/h. Tuy nhiên, để bảo vệ mình cũng như người khác thì người tham gia giao thông nên chấp hành mọi quy định của pháp luật.

Ô tô chạy quá tốc độ từ 5-10Km thì bị xử phạt bao nhiêu?

Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h (Điểm a Khoản 3 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP).

5/5 - (1 bình chọn)

You may also like