Cấp dưỡng cho con người bị tai nạn giao thông như thế nào?

by Hương Giang
Cấp dưỡng cho con người bị tai nạn giao thông

Tai nạn giao thông có lẽ là vấn đề không còn xa lạ gì trong xã hội. Mỗi ngày khi tham gia giao thông người dân đều phải đối mặt với rủi ro va chạm xe cộ với các phương tiện khác. Hậu quả của những vụ tai nạn không chỉ gây thiệt hại cho nạn nhân mà còn ảnh hưởng đến cuộc sống của con cái họ. Vậy việc cấp dưỡng cho con người bị tai nạn giao thông như thế nào? Quy định về trách nhiệm khi gây tai nạn giao thông ra sao? Mức truy cứu hình sự khi gây tai nạn giao thông chết người là bao nhiêu năm tù? Tất cả những băn khoăn trên, CSGT sẽ giúp độc giả làm sáng tỏ ngay sau đây nhé.

Căn cứ pháp lý

Quy định về trách nhiệm khi gây tai nạn giao thông

Khi một vụ va chạm xe cộ xảy ra trên đường, trách nhiệm của các cá nhân, tổ chức liên quan là không thể tránh khỏi. Ngoài người gây tai nạn, nạn nhân, cơ quan chức năng thì còn nhiều chủ thế khác liên quan chịu trách nhiệm đến vụ tai nạn giao thông đó. Vậy pháp luật quy định về trách nhiệm khi gây tai nạn giao thông hiện nay như thế nào, mời quý độc giả cùng làm rõ qua nội dung tư vấn dưới đây:

1. Trách nhiệm của người điều khiển phương tiện, người liên quan trực tiếp đến vụ tai nạn giao thông

Người điều khiển phương tiện và những người liên quan trực tiếp đến vụ tai nạn có trách nhiệm sau đây:

– Dừng ngay phương tiện; giữ nguyên hiện trường; cấp cứu người bị nạn và phải có mặt khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu;

– Ở lại nơi xảy ra tai nạn cho đến khi người của cơ quan công an đến, trừ trường hợp người điều khiển phương tiện cũng bị thương phải đưa đi cấp cứu hoặc phải đưa người bị nạn đi cấp cứu hoặc vì lý do bị đe dọa đến tính mạng, nhưng phải đến trình báo ngay với cơ quan công an nơi gần nhất;

– Cung cấp thông tin xác thực về vụ tai nạn cho cơ quan có thẩm quyền.

2. Trách nhiệm của người có mặt tại nơi xảy ra vụ tai nạn giao thông

Những người có mặt tại nơi xảy ra vụ tai nạn có trách nhiệm sau đây:

– Bảo vệ hiện trường;

– Giúp đỡ, cứu chữa kịp thời người bị nạn;

– Báo tin ngay cho cơ quan công an, y tế hoặc Ủy ban nhân dân nơi gần nhất;

– Bảo vệ tài sản của người bị nạn;

– Cung cấp thông tin xác thực về vụ tai nạn theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.

3. Trách nhiệm của người điều khiển phương tiện khác khi đi qua nơi xảy ra vụ tai nạn giao thông

Người điều khiển phương tiện khác khi đi qua nơi xảy ra vụ tai nạn có trách nhiệm chở người bị nạn đi cấp cứu.

Các xe được quyền ưu tiên, xe chở người được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao, lãnh sự không bắt buộc thực hiện quy định tại khoản này.

4. Trách nhiệm của Cơ quan công an khi xảy ra tai nạn giao thông

Cơ quan công an khi nhận được tin về vụ tai nạn có trách nhiệm cử người tới ngay hiện trường để điều tra vụ tai nạn, phối hợp với cơ quan quản lý đường bộ và Ủy ban nhân dân địa phương bảo đảm giao thông thông suốt, an toàn.

5. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi xảy ra tai nạn giao thông

Ủy ban nhân dân cấp xã nơi xảy ra tai nạn có các trách nhiệm sau:

– Kịp thời thông báo cho cơ quan công an, y tế đến để xử lý, giải quyết vụ tai nạn;

– Tổ chức cứu chữa, giúp đỡ người bị nạn, bảo vệ hiện trường, bảo vệ tài sản của người bị nạn;

– Trường hợp có người chết mà không rõ tung tích, không có thân nhân hoặc thân nhân không có khả năng chôn cất thì sau khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã hoàn tất các công việc theo quy định của pháp luật và đồng ý cho chôn cất, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức chôn cất.

Trường hợp vụ tai nạn vượt quá khả năng giải quyết, Uỷ ban nhân dân cấp xã phải kịp thời báo cáo Uỷ ban nhân dân cấp trên.

6. Trách nhiệm của Bộ Công an khi xảy ra tai nạn giao thông

Bộ Công an có trách nhiệm thống kê, tổng hợp, xây dựng cơ sở dữ liệu thông tin về tai nạn giao thông đường bộ, cung cấp cho cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.

Cấp dưỡng cho con người bị tai nạn giao thông như thế nào?

Chị A đang lưu thông trên đường thì bị xe của anh T tung phải làm tử vong tại chỗ. Chị A là mẹ đơn thân, có một người con gái 9 tuổi đang học tiểu học. Do đó, anh T là người gây tai nạn ngoài trách nhiệm vì gây thiệt hại tính mạng cho chị A thì vấn đề cấp dưỡng cho con gái chị A cũng được đặt ra. Vậy Cấp dưỡng cho con người bị tai nạn giao thông như thế nào, mời bạn cũng dõi theo:

Theo quy định Điều 584 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về các căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại như sau:

Điều 584. Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại

1. Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.

Và theo quy định tại Điều 591 Bộ luật Dân sự 2015

Điều 591. Thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm

1. Thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm bao gồm:

a) Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm theo quy định tại Điều 590 của Bộ luật này;

b) Chi phí hợp lý cho việc mai táng;

c) Tiền cấp dưỡng cho những người mà người bị thiệt hại có nghĩa vụ cấp dưỡng;

d) Thiệt hại khác do luật quy định.

2. Người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp tính mạng của người khác bị xâm phạm phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần cho những người thân thích thuộc hàng thừa kế thứ nhất của người bị thiệt hại, nếu không có những người này thì người mà người bị thiệt hại đã trực tiếp nuôi dưỡng, người đã trực tiếp nuôi dưỡng người bị thiệt hại được hưởng khoản tiền này. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có tính mạng bị xâm phạm không quá một trăm lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.

Như vậy bên cạnh bên cạnh phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về hành vi mà mình đã gây ra; mà còn phải chịu trách nhiệm cấp dưỡng nuôi con nạn nhân khi gây tai nạn giao thông chết người; tức ở đây là cấp dưỡng cho những người mà người bị thiệt hại cấp dưỡng khi còn sống.

d) Thiệt hại khác do luật quy định.

– Bên cạnh đó, người gây tai nạn còn phải bồi thường một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần cho những người thân thích thuộc hàng thừa kế thứ nhất của người bị thiệt hại (tức người con); nếu không có những người này; thì người mà người bị thiệt hại đã trực tiếp nuôi dưỡng; người đã trực tiếp nuôi dưỡng người bị thiệt hại được hưởng khoản tiền này.

Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có tính mạng bị xâm phạm không quá một trăm lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.

Nguyên tắc bồi thường thiệt hại

– Thiệt hại thực tế phải được bồi thường toàn bộ và kịp thời. Các bên có thể thỏa thuận về mức bồi thường; hình thức bồi thường bằng tiền, bằng hiện vật; hoặc thực hiện một công việc, phương thức bồi thường một lần hoặc nhiều lần, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

– Người chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại có thể được giảm mức bồi thường nếu không có lỗ;i hoặc có lỗi vô ý và thiệt hại quá lớn so với khả năng kinh tế của mình.

– Khi mức bồi thường không còn phù hợp với thực tế thì bên bị thiệt hại; hoặc bên gây thiệt hại có quyền yêu cầu Tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác thay đổi mức bồi thường.

– Khi bên bị thiệt hại có lỗi trong việc gây thiệt hại; thì không được bồi thường phần thiệt hại do lỗi của mình gây ra.

– Bên có quyền, lợi ích bị xâm phạm không được bồi thường; nếu thiệt hại xảy ra do không áp dụng các biện pháp cần thiết, hợp lý để ngăn chặn, hạn chế thiệt hại cho chính mình.

Cấp dưỡng cho con người bị tai nạn giao thông
Cấp dưỡng cho con người bị tai nạn giao thông

Mức truy cứu hình sự khi gây tai nạn giao thông chết người

Anh H vượt đèn đỏ va chạm với xe của anh P làm anh P tử vong khi đang trên đường đến bệnh viện. Vì vi phạm luật giao thông nên anh H phải chịu các trách nhiệm pháp lý về dân sự, hành chính và cả hình sự. Vậy mức truy cứu hình sự khi gây tai nạn giao thông chết người là bao nhiêu năm tù giam, hãy cùng chúng tôi làm sáng tỏ qua nội dung sau:

Theo Điều 260 Luật Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 quy định về tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ sẽ bị xử phạt như sau:

Điều 260. Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ

1. Người nào tham gia giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm; hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

a) Làm chết người;

b) Gây thương tích; hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

c) Gây thương tích; hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;

d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:

a) Không có giấy phép lái xe theo quy định;

b) Trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định, có sử dụng chất ma túy hoặc chất kích thích mạnh khác;

c) Bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn;

d) Không chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển hoặc hướng dẫn giao thông;

đ) Làm chết 02 người;

e) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;

g) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Làm chết 03 người trở lên;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;

c) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.

4. Vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ trong trường hợp có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả quy định tại một trong các điểm a, b và c khoản 3 Điều này nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 nămhoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.

5. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề; hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Như vậy, người lái xe gây tai nạn chết người do có các hành vi vi phạm về an toàn giao thông đường bộ; thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội này. Tuy nhiên tùy theo mức độ của hành vi mà có các mức xử phạt và truy cứu trách nhiệm hình sự khác nhau. Có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng; hoặc phạt cải tạo không giam giữ từ 01 năm đến 03 năm; hoặc bị phạt tù từ 03 tháng đến 15 năm.

Mời bạn xem thêm bài viết:

Thông tin liên hệ:

Vấn đề “Cấp dưỡng cho con người bị tai nạn giao thông″ đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. CSGT luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ soạn thảo sổ hợp đồng đặt cọc nhà đất vui lòng liên hệ đến chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.

Câu hỏi thường gặp

Chủ thể bồi thường khi gây tai nạn giao thông là ai?

Người điều khiển phương tiện là chủ sở hữu của phương tiện hoặc người được chủ sở hữu giao cho quản lý, sử dụng thì sẽ phải bồi thường trừ khi giữa chủ sở hữu và người được giao điều khiển phương tiện có thỏa thuận khác.
Trong trường hợp người điều khiển phương tiện là người dưới 15 tuổi hoặc chưa đủ 18 tuổi và không có tài sản để bồi thường thì người giám hộ (giám hộ đương nhiên hoặc người giám hộ được cử) của những người này có thể sẽ phải bồi thường. Việc bồi thường có thể bằng tài sản của người được giám hộ hoặc tài sản của người giám hộ.

Không cứu giúp người bị nạn bị xử phạt ra sao?

Theo quy định người nào thấy người khác đang trong tình trạng nguy hiểm đến tính mạng; tuy có điều kiện mà không cứu dẫn đến hậu quả người đó chết; thì bị phạt cảnh cáo; phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 đến 05 năm:
Người không cứu giúp là người đã vô ý gây ra tình trạng nguy hiểm;
Người không cứu giúp là người mà theo pháp luật hay nghề nghiệp có nghĩa vụ phải cứu giúp.
Phạm tội dẫn đến hậu quả 02 người chết trở lên, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm.
Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

5/5 - (1 bình chọn)

You may also like