Gây tai nạn không có tiền bồi thường, phải làm sao?

by Quỳnh Tran
Gây tai nạn không có tiền bồi thường, phải làm sao?

Khi xảy ra tai nạn giao thông, việc xác định nguyên nhân và bên nào có lỗi đôi khi không phải lúc nào cũng đơn giản. Nguyên tắc cơ bản là bên có lỗi phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho bên chịu thiệt hại. Điều này có lẽ có lý, bởi nó thúc đẩy sự chịu trách nhiệm và an toàn giao thông. Tuy nhiên, trong thực tế, tồn tại không ít các trường hợp mà bên có lỗi không chỉ không có khả năng bồi thường, mà còn cố tình tránh trách nhiệm này. Vậy khi gây tai nạn không có tiền bồi thường, phải làm sao?

Căn cứ pháp lý

Bộ luật Dân sự năm 2015

Gây tai nạn không có tiền bồi thường, phải làm sao?

Bồi thường tai nạn giao thông là quá trình mà một bên phải trả tiền hoặc cung cấp các loại hỗ trợ khác để đền bù cho thiệt hại gây ra trong một tai nạn giao thông. Tai nạn giao thông có thể bao gồm va chạm giữa các phương tiện giao thông đường bộ, đường sắt, đường hàng không hoặc các sự cố liên quan đến giao thông khác nhau. Vậy khi gây tai nạn giao thông mà không đủ tiền bồi thường thì phải làm sao?

Tại Điều 584 Bộ luật dân sự 2015 quy định về Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại:

“1. Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.

2. Người gây thiệt hại không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp thiệt hại phát sinh là do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.

3. Trường hợp tài sản gây thiệt hại thì chủ sở hữu, người chiếm hữu tài sản phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp thiệt hại phát sinh theo quy định tại khoản 2 Điều này.”

Điều 585  Bộ luật dân sự 2015  quy định về Nguyên tắc bồi thường thiệt hại:

“1. Thiệt hại thực tế phải được bồi thường toàn bộ và kịp thời. Các bên có thể thoả thuận về mức bồi thường, hình thức bồi thường bằng tiền, bằng hiện vật hoặc thực hiện một công việc, phương thức bồi thường một lần hoặc nhiều lần, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

Gây tai nạn không có tiền bồi thường, phải làm sao?

2. Người chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại có thể được giảm mức bồi thường nếu không có lỗi hoặc có lỗi vô ý và thiệt hại quá lớn so với khả năng kinh tế của mình.

3. Khi mức bồi thường không còn phù hợp với thực tế thì bên bị thiệt hại hoặc bên gây thiệt hại có quyền yêu cầu Tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác thay đổi mức bồi thường.

4. Khi bên bị thiệt hại có lỗi trong việc gây thiệt hại thì không được bồi thường phần thiệt hại do lỗi của mình gây ra.

5. Bên có quyền, lợi ích bị xâm phạm không được bồi thường nếu thiệt hại xảy ra do không áp dụng các biện pháp cần thiết, hợp lý để ngăn chặn, hạn chế thiệt hại cho chính mình.”

Theo quy định của pháp luật, trường hợp người nào có lỗi xâm phạm tài sản của người khác thì có nghĩa vụ bồi thường thiệt hại. Khi người gây tai nạn không thực hiện trách nhiệm bồi thường của mình, người được bồi thường có thể khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết và bảo vệ quyền lợi của mình trên cơ sở căn cứ Điều 26, 35 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định về thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Tòa án.

Người gây tai nạn có hành vi vi phạm quy định về điều khiển giao thông đường bộ gây tai nạn dẫn tới hậu quả nghiêm trọng thì có thể bị xử lý hình sự nếu thuộc trường hợp được quy định sau:

Theo Khoản 72 Điều 1 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 quy định:

”72. Sửa đổi, bổ sung Điều 260 như sau: 

“Điều 260. Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ 

1. Người nào tham gia giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm: 

a) Làm chết người; 

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên; 

c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;

d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:

a) Không có giấy phép lái xe theo quy định;

b) Trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định, có sử dụng chất ma túy hoặc chất kích thích mạnh khác;

c) Bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn;

d) Không chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển hoặc hướng dẫn giao thông;

đ) Làm chết 02 người;

e) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;

g) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Làm chết 03 người trở lên;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;

c) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.

4. Vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ trong trường hợp có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả quy định tại một trong các điểm a, b và c khoản 3 Điều này nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.

5. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”

Do đó, để áp dụng các quy định trên vào việc xử lý vi phạm của người gây tai nạn thì cần có quyết định chính xác từ phía cơ quan điều tra, nếu bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì đối chiếu theo quy định tương ứng với khung hình phạt nêu trên.

Thời hiệu khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại trong trường hợp tai nạn giao thông

Bồi thường tai nạn giao thông là một quy trình phức tạp và quan trọng trong hệ thống pháp luật, nhằm đảm bảo công bằng và bảo vệ quyền lợi của những người bị ảnh hưởng trong các tình huống khẩn cấp và đầy căng thẳng. Trong thực tế, các tai nạn giao thông có thể xảy ra ở mọi nơi và bất cứ lúc nào, từ các con đường đô thị tấp nập đến những tuyến đường quốc lộ xa xôi.

Căn cứ theo Điều 588 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau:

Thời hiệu khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại

Thời hiệu khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại là 03 năm, kể từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm.

Như vậy thời hiệu khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại trong trường hợp tai nạn giao thông là 03 năm kể từ ngày xảy ra tai nạn.

Ngoài ra để xác định thiệt hại trong việc bồi thường thì có thể tham khảo thêm các quy định tại Mục 2 Chương XX Bộ luật Dân sự 2015.

Thông tin liên hệ:

Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Gây tai nạn không có tiền bồi thường, phải làm sao?“. Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay nhu cầu đến dịch vụ pháp lý tư vấn đặt cọc đất, cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.

Mời bạn xem thêm bài viết:

Câu hỏi thường gặp:

Bồi thường thiệt hại về tài sản khi xảy ra vi phạm giao thông như thế nào?

Theo Điều 589 Bộ luật Dân sự 2015, thiệt hại do tài sản bị xâm phạm bao gồm:
+ Tài sản bị mất, bị hủy hoại hoặc bị hư hỏng.
+ Lợi ích gắn liền với việc sử dụng, khai thác tài sản bị mất, bị giảm sút.
+ Chi phí hợp lý để ngăn chặn, hạn chế và khắc phục thiệt hại.
+ Thiệt hại khác do luật quy định.

Bồi thường thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm khi xảy ra tai nạn giao thông như thế nào?

+ Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khỏe và chức năng bị mất; bị giảm sút của người bị thiệt hại;
+ Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại; nếu thu nhập thực tế của người bị thiệt hại không ổn định và không thể xác định được; thì áp dụng mức thu nhập trung bình của lao động cùng loại;
+ Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị; nếu người bị thiệt hại mất khả năng lao động và cần phải có người thường xuyên chăm sóc; thì thiệt hại bao gồm cả chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị thiệt hại;

Người chưa đủ 15 tuổi thì trách nhiệm bồi thường thiệt hại được quy định như thế nào?

Căn cứ theo khoản 2 Điều 586 Bộ luật Dân sự 2015 quy định người chưa đủ 15 tuổi gây thiệt hại mà còn cha, mẹ thì cha, mẹ phải bồi thường toàn bộ thiệt hại.
Nếu tài sản của cha, mẹ không đủ để bồi thường mà con chưa thành niên gây thiệt hại có tài sản riêng thì lấy tài sản đó để bồi thường phần còn thiếu, trừ trường hợp khác do luật quy định.

5/5 - (1 bình chọn)

You may also like