Chạy xe của người thân có bị phạt không?

by Ngọc Gấm
Chạy xe của người thân có bị phạt không?

Chào Luật sư, sau khi đọc qua một bài báo trên mạng xã hội tôi khá hoang mang vì trong bài báo đó có nói nếu mượn xe của người thân di chuyển trên đường thì có thể bị xử phạt vi phạm hành chính lên đến 6,000,000 đồng. Điều đó khiến tôi vô cùng hoang mang bởi xe mà tôi đang chạy chính là xe của mẹ tôi cho tôi mượn trong quá trình xe tôi đang được bảo dưỡng. Chính vì thế tôi muốn nhờ CGST đính chính thông tin về việc này giúp tôi.

Để giúp bạn có thể làm rõ câu hỏi trên, mời bạn tham khảo bài viết “Chạy xe của người thân có bị phạt không?” của chúng tôi.

Điều kiện tham gia giao thông tại Việt Nam

Để có thể lái xe máy, xe ô tô trên giao thông đường bộ Việt Nam thì người tham gia giao thông phải có bằng lái xe được pháp luật Việt Nam ghi nhận hoặc bằng lái xe quốc tế được công nhận tại Việt Nam. Chính vì thế khi tham giao giao thông người tham gia phải có bằng, nếu không có bằng lái xe bạn có thể lựa chọn các hình thức tham gia giao thông khác như xe bus, xe grap, xe lữa, tàu điện.

Theo quy định tại Điều 58 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định về điều kiện của người lái xe tham gia giao thông như sau:

“1. Người lái xe tham gia giao thông phải đủ độ tuổi, sức khoẻ quy định tại Điều 60 của Luật này và có giấy phép lái xe phù hợp với loại xe được phép điều khiển do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.

Người tập lái xe ô tô khi tham gia giao thông phải thực hành trên xe tập lái và có giáo viên bảo trợ tay lái.

2. Người lái xe khi điều khiển phương tiện phải mang theo các giấy tờ sau:

a) Đăng ký xe;

b) Giấy phép lái xe đối với người điều khiển xe cơ giới quy định tại Điều 59 của Luật này;

c) Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới quy định tại Điều 55 của Luật này;

d) Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.”

Độ tuổi được phép tham gia giao thông tại Việt Nam

Đối với xe đạp Việt Nam không quy định về độ tuổi tham gia, chính vì thế dù nhỏ tuổi bạn vẫn được tham gia giao thông bằng xe đạp. Tuy nhiên đối với xe máy, mô tô và ô tô thì khác, bạn muốn tham gia giao thông cùng với loại phương tiện này thì bạn cần phải thi để xin được cấp bằng lái xe và từ đó dẫn đến sự phân bổ độ tuổi dành cho loại phương tiện này. Ví dụ đối với xe máy có xi lanh từ 50 cm3 trở lên thì bạn phải từ 18 tuổi trở lên.

Theo quy định tại Điều 60 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định về tuổi, sức khỏe của người lái xe như sau:

“1. Độ tuổi của người lái xe quy định như sau:

a) Người đủ 16 tuổi trở lên được lái xe gắn máy có dung tích xi-lanh dưới 50 cm3;

b) Người đủ 18 tuổi trở lên được lái xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi-lanh từ 50 cm3 trở lên và các loại xe có kết cấu tương tự; xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải dưới 3.500 kg; xe ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi;

c) Người đủ 21 tuổi trở lên được lái xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải từ 3.500 kg trở lên; lái xe hạng B2 kéo rơ moóc (FB2);

d) Người đủ 24 tuổi trở lên được lái xe ô tô chở người từ 10 đến 30 chỗ ngồi; lái xe hạng C kéo rơ moóc, sơ mi rơ moóc (FC);

đ) Người đủ 27 tuổi trở lên được lái xe ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi; lái xe hạng D kéo rơ moóc (FD);

e) Tuổi tối đa của người lái xe ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi là 50 tuổi đối với nữ và 55 tuổi đối với nam.

2. Người lái xe phải có sức khỏe phù hợp với loại xe, công dụng của xe. Bộ trưởng Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tiêu chuẩn sức khỏe của người lái xe, việc khám sức khỏe định kỳ đối với người lái xe ô tô và quy định về cơ sở y tế khám sức khoẻ của người lái xe.”

Chạy xe của người thân có bị phạt không?
Chạy xe của người thân có bị phạt không?

Chạy xe của người thân có bị phạt không?

Chạy xe của người thân có bị phạt không? Câu trả lời là không. Nếu bạn là người đã có bằng lái xe đối với phương tiện mà bạn mượn và có đầy đủ giấy tờ của chiếc xe đó thì bạn sẽ không bị phạt khi tham gia giao thông. Việc thông tin chạy xe của người thân bị phạt do vi phạm lỗi xe không chính chủ là thông tin không đúng sự thật. Lỗi xe không chính chủ chỉnh được tính khi bạn không được hiện hành vi sang tên xe khi tiến hành mua bán tặng cho, hơn thế nữa lỗi xe không chính chủ chỉ bị phạt khi xe không chính chủ đó bị tai nạn giao thong hoặc đăng ký sang tên xe muộn.

Theo quy định tại Điều 80 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định về thủ tục xử phạt đối với chủ phương tiện, người điều khiển phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ, đường sắt như sau:

“10. Việc xác minh để phát hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 4, điểm l khoản 7 Điều 30 Nghị định này chỉ được thực hiện thông qua công tác điều tra, giải quyết vụ tai nạn giao thông; qua công tác đăng ký xe.”

Điều 30. Xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ

4. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với cá nhân, từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Không làm thủ tục đăng ký sang tên xe (để chuyển tên chủ xe trong Giấy đăng ký xe sang tên của mình) theo quy định khi mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế tài sản là xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô;”

Mức phạt việc giao xe cho người không có bằng lái tham gia giao thông

Nếu bạn giao xe cho người không có bằng lái tham gia giao thông thì bạn sẽ có nguy cơ bị xử phạt vi phạm hành chính từ 4,000,000 đến 6,000,000 đồng. Chính vì thế, khi cho mượn xe bạn cần phải xác định người muốn mượn xe của bạn đã có bằng lái xe hay chưa, nếu có bằng lái xe bạn mới cho mượn xe. Việc cho người không có bằng lái xe mượn xe là một hành vi vi phạm pháp luật chính vì thế bạn phải thật cẩn thận trong việc cho mượn phương tiện giao thông.

Theo quy định tại Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ như sau:

“8. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

h) Giao xe hoặc để cho người không đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 58 (đối với xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô), khoản 1 Điều 62 (đối với xe máy chuyên dùng) của Luật Giao thông đường bộ điều khiển xe tham gia giao thông (bao gồm cả trường hợp người điều khiển phương tiện có Giấy phép lái xe, chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ nhưng đã hết hạn sử dụng hoặc đang trong thời gian bị tước quyền sử dụng);”

Mời bạn xem thêm

Thông tin liên hệ

Vấn đề Hộ khẩu tỉnh có làm biển số thành phố được không?đã được CSGT giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc hay nhu cầu của quý khách hàng liên quan tới dịch vụ tư vấn pháp lý về phí làm sổ đỏ bao nhiêu tiền. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại.

Câu hỏi thường gặp

Quy định về nâng hạng bằng lái xe?

– Nâng hạng giấy phép lái xe từ hạng B1 lên hạng B2;
– Nâng hạng giấy phép lái xe từ hạng B2 lên hạng C hoặc lên hạng D;
– Nâng hạng giấy phép lái xe từ hạng C lên hạng D hoặc lên hạng E;
– Nâng hạng giấy phép lái xe từ hạng D lên hạng E;
– Nâng hạng giấy phép lái xe từ các hạng B2, C, D, E lên các hạng giấy phép lái các xe tương ứng có kéo rơ moóc, sơ mi rơ moóc.

Thời gian làm việc của người lái xe ô tô?

– Thời gian làm việc của người lái xe ô tô không được quá 10 giờ trong một ngày và không được lái xe liên tục quá 4 giờ.
– Người vận tải và người lái xe ô tô chịu trách nhiệm thực hiện quy định tại khoản 1 Điều này.

Giấy phép lái xe hạng A lái được xe gì?

– Hạng A1 cấp cho người lái xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh từ 50 cm3 đến dưới 175 cm3;
– Hạng A2 cấp cho người lái xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh từ 175 cm3 trở lên và các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1;
– Hạng A3 cấp cho người lái xe mô tô ba bánh, các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1 và các xe tương tự.

5/5 - (1 bình chọn)

You may also like