Đi xe không chính chủ cần giấy tờ gì?

by Quỳnh Tran
Đi xe không chính chủ cần giấy tờ gì?

Nhiều người thường băn khoăn khi phải đối mặt với tình huống đi “xe không chính chủ”, đặc biệt là khi bị Cảnh sát Giao thông dừng xe kiểm tra. Trong trường hợp như vậy, để tránh những rắc rối pháp lý và trừng phạt từ cơ quan chức năng, người lái xe cần phải xuất trình một số giấy tờ quan trọng. Hãy tham khảo ngay bài viết Đi xe không chính chủ cần giấy tờ gì? Dưới đây để nắm được quy định về nội dung này.

Căn cứ pháp lý

Luật Giao thông đường bộ 2008

Đi xe không chính chủ cần giấy tờ gì?

“Đi xe không chính chủ” là một thuật ngữ được sử dụng để mô tả tình trạng khi người lái xe hoặc người sử dụng phương tiện giao thông không phải là chủ sở hữu chính thức của chiếc xe mà họ đang điều khiển. Trong trường hợp này, thông thường, người lái xe không có tên trong giấy đăng ký xe và không có giấy tờ chứng minh quyền sở hữu hợp pháp của phương tiện đó.

Theo quy định tại khoản 2 Điều 58 Luật Giao thông đường bộ 2008, người lái xe khi điều khiển phương tiện buộc phải mang theo một loạt các giấy tờ quan trọng nhằm đảm bảo tuân thủ pháp luật và an toàn giao thông. Cụ thể, những giấy tờ này bao gồm:

Đầu tiên, là giấy đăng ký xe, một văn bản quan trọng xác nhận thông tin về phương tiện giao thông đó, bao gồm chủ sở hữu, thông số kỹ thuật, và các thông tin liên quan khác. Giấy đăng ký xe đóng vai trò quan trọng để chứng minh tính chính chủ của phương tiện.

Tiếp theo, là giấy phép lái xe, theo quy định tại Điều 59 Luật Giao thông đường bộ 2008. Đây là văn bản chứng nhận khả năng lái xe của người điều khiển, đồng thời xác định loại hạng lái xe mà họ được phép điều khiển.

Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường là một trong những giấy tờ quan trọng khác mà người lái xe cần mang theo theo quy định tại Điều 55 Luật Giao thông đường bộ 2008. Giấy chứng nhận này xác nhận rằng phương tiện đã được kiểm định đúng quy trình và đạt các tiêu chuẩn an toàn và môi trường.

Cuối cùng, giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới là yếu tố quan trọng khác giúp đảm bảo rằng phương tiện có khả năng bồi thường thiệt hại trong trường hợp xảy ra tai nạn giao thông.

Tất cả những giấy tờ này không chỉ là nghĩa vụ pháp lý mà người lái xe cần tuân thủ mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo an toàn và trật tự giao thông trên đường.

Đi xe không chính chủ có bị phạt không?

Việc đi xe không chính chủ có thể xảy ra vì nhiều lý do, bao gồm việc mượn xe, thuê xe, hoặc sử dụng xe của người khác mà không thực hiện đúng các thủ tục chuyển quyền sở hữu. Trong nhiều quốc gia, việc đi xe không chính chủ có thể bị xem là vi phạm luật giao thông và có thể bị phạt. Đồng thời, trong trường hợp tai nạn hoặc các vấn đề pháp lý khác, việc không có tên trong giấy đăng ký xe có thể tạo ra những vấn đề phức tạp liên quan đến trách nhiệm và bảo hiểm.

Hiện nay, việc điều khiển xe không chính chủ là một vấn đề mà nhiều người quan tâm, tuy nhiên, chưa có quy định cụ thể về lỗi này trong Luật Giao thông đường bộ. Tuy vậy, theo quy định tại điểm a khoản 4, điểm l khoản 7 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, đã được sửa đổi tại Nghị định 123/2021/NĐ-CP, có quy định rõ về hình phạt đối với chủ xe không thực hiện đúng thủ tục đăng ký sang tên xe.

Đối với cá nhân là chủ xe mô tô, xe gắn máy, và các loại xe tương tự, họ có thể phải đối mặt với mức phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng. Trong khi đó, tổ chức là chủ xe loại này sẽ phải chịu mức phạt cao hơn, dao động từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng.

Nếu là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự, cá nhân có thể bị phạt từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng, trong khi tổ chức sẽ phải chịu mức phạt cao hơn, từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng.

Để xác minh và phát hiện hành vi vi phạm này, cơ quan chức năng thực hiện thông qua các công tác điều tra, giải quyết vụ tai nạn giao thông, cũng như thông qua công tác đăng ký xe theo quy định tại Khoản 10 Điều 80 Nghị định 100/2019/NĐ-CP. Điều này nhấn mạnh sự quan trọng của việc duy trì trật tự trong quá trình quản lý và sử dụng phương tiện giao thông đường bộ.

Thủ tục sang tên xe không chính chủ năm 2024 như thế nào?

“Sang tên xe không chính chủ” là quy trình chuyển đổi quyền sở hữu của một chiếc xe từ người sở hữu hiện tại (không chính chủ) sang người khác (thường là người lái xe hoặc người muốn trở thành chủ xe). Quá trình này làm cho tên của người sở hữu mới được ghi chính thức trong giấy đăng ký xe của phương tiện. Quá trình sang tên xe không chính chủ thường liên quan đến việc thực hiện một loạt các thủ tục hành chính và pháp lý, chẳng hạn như việc điền đơn đăng ký sang tên, cung cấp giấy tờ xác nhận đối với cả người bán và người mua, và thực hiện các bước liên quan đến cơ quan quản lý giao thông.

Dựa trên quy định của Điều 15 Thông tư 24/2023/TT-BCA về thủ tục đăng ký sang tên và di chuyển xe, quy trình này được chia thành hai phần chính, bao gồm thủ tục thu hồi và thủ tục đăng ký sang tên, di chuyển xe.

Đi xe không chính chủ cần giấy tờ gì?

Trước hết, về thủ tục thu hồi, chủ xe cần thực hiện các bước như kê khai giấy khai thu hồi đăng ký và biển số xe thông qua cổng dịch vụ công. Họ cũng cung cấp mã hồ sơ đăng ký xe trực tuyến và nộp hồ sơ theo quy định tại Điều 14 Thông tư 24/2023/TT-BCA. Sau khi kiểm tra hồ sơ và xe, cơ quan đăng ký xe sẽ cấp chứng nhận thu hồi đăng ký và biển số xe, có dán bản chà số máy, số khung và đóng dấu giáp lai. Một bản trả cho chủ xe và một bản lưu hồ sơ xe.

Đối với thủ tục đăng ký sang tên và di chuyển xe, tổ chức hoặc cá nhân nhận chuyển quyền sở hữu cần kê khai giấy khai đăng ký xe theo quy định tại Điều 9 Thông tư 24/2023/TT-BCA. Xe sẽ được đưa đến kiểm tra, và sau khi kiểm tra hồ sơ và xe đảm bảo hợp lệ, cơ quan đăng ký xe cấp biển số theo quy định tại Điều 12 Thông tư 24/2023/TT-BCA. Người đăng ký sẽ nhận giấy hẹn trả kết quả, nộp lệ phí đăng ký xe và nhận biển số xe.

Chứng nhận đăng ký xe và biển số xe có thể được nhận tại cơ quan đăng ký xe hoặc qua dịch vụ bưu chính công ích. Trong trường hợp di chuyển nguyên chủ, biển số định danh (biển 05 số) được giữ nguyên, còn đối với biển số cũ là biển 3 hoặc 4 số, sẽ được cấp đổi sang biển số định danh theo quy định tại Thông tư 24/2023/TT-BCA. Điều này nhằm đảm bảo quy trình đăng ký xe diễn ra một cách minh bạch và hiệu quả.

Mời bạn xem thêm

Thông tin liên hệ:

Vấn đề “Đi xe không chính chủ cần giấy tờ gì?” đã được CSGT giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống CSGT chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc hay nhu cầu dịch vụ của quý khách hàng liên quan tới tư vấn pháp lý pháp luật lao động. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại.

Câu hỏi thường gặp

Cơ quan có thẩm quyền chứng nhận hợp đồng mua bán xe hiện nay?

Khi bạn mua bán xe thì bạn có thể đến bất kỳ tổ chức công chứng nào để yêu cầu công chứng hợp đồng mua bán xe đó. Tổ chức công chứng có thể là Phòng công chứng hoặc Văn phòng công chứng. Thủ tục công chứng được thực hiện theo quy định của Luật Công chứng.

Quy định về đóng lệ phí trước bạ khi mua xe máy cũ như thế nào?

Hiện nay mức thu lệ phí trước bạ của xe máy cũ là 1%. Riêng: Trường hợp chủ tài sản đã kê khai, nộp lệ phí trước bạ đối với xe máy là 2%, sau đó chuyển giao cho tổ chức, cá nhân ở Thành phố trực thuộc Trung ương (Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh…)

5/5 - (1 bình chọn)

You may also like