Chưa đủ tuổi lái xe phạt bao nhiêu tiền?

by Thanh v
Chưa đủ tuổi lái xe phạt bao nhiêu tiền?

Tai nạn giao thông là một vấn đề diễn ra phổ biến hàng ngày ở nước ta. Hầu hết các vụ tai nạn giao thông đều gây ra những thiệt hại nghiêm trọng về cả vật chất lẫn tinh thần. Điều đáng nói là một trong những nguyên nhân gây ra những vụ tai nạn đó lại là do những đối tượng thanh thiếu niên gây ra

Liên tiếp những ngày gần đây, trên địa bàn các tỉnh, thành phố xuất hiện tình trạng một số đối tượng là thanh thiếu niên mặc dù chưa đủ điều kiện nhưng vẫn ngang nhiên sử dụng phương tiện xe mô tô, xe gắn máy, vi phạm quy định pháp luật. Nhiều trường hợp các em chưa được trang bị đầy đủ những kiến thức và kĩ năng cần thiết khi tham gia giao thông đã tự ý tham gia điều khiển phưởng tiện hoạt động giao thông.

Đáng lưu ý hơn là tình trạng đua xe, lạng lách, đãnh võng diễn ra phổ biến ở độ tuổi thanh thiếu niên khi tham gia giao thông. Điều này là một trong những nguyên nhân gây ra những vụ tai nạn thương tâm hàng ngày tại Việt Nam. Vậy để trả lời cho câu hỏi đối hành vi chưa đủ tuổi lái xe phạt bao nhiêu tiền theo quy định của pháp luật hiện hành. Hãy theo dõi bài viết dưới đây, Luật sư X sẽ giải đáp thắc mắc này cho các bạn nhé!

Căn cứ pháp lý

Độ tuổi được phép lái xe

Lái xe khi tham gia giao thông là một hoạt động đòi hỏi chủ thể phải có đủ khả năng và trách nhiệm khi điều khiển phương tiện. Trong nhiều trường hợp, khi tai nạn giao thông xảy ra có liên quan đến thanh thiếu niên, thậm chí là trẻ vị thành niên, nhiều người vẫn không biết trong trường hợp này trách nhiệm thuộc về ai, phạm vi trách nhiệm bao gồm những vấn đề gì?. Do đó, hiện tại trong Luật giao thông đường bộ 2008 đã quy định cụ thể về trường hợp cho người chưa đủ tuổi lái xe. Cụ thể căn cứ vào khoản 1 điều 58 về điều kiện của người lái xe tham gia giao thông có quy định như sau:

Điều 58. Điều kiện của người lái xe tham gia giao thông

1. Người lái xe tham gia giao thông phải đủ độ tuổi, sức khoẻ quy định tại Điều 60 của Luật này và có giấy phép lái xe phù hợp với loại xe được phép điều khiển do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.

Người tập lái xe ô tô khi tham gia giao thông phải thực hành trên xe tập lái và có giáo viên bảo trợ tay lái.

Theo đó tại điều 60 của Luật này có quy định về tuổi, sức khoẻ của người lái xe như sau

Điều 60. Tuổi, sức khỏe của người lái xe

1. Độ tuổi của người lái xe quy định như sau:

a) Người đủ 16 tuổi trở lên được lái xe gắn máy có dung tích xi-lanh dưới 50 cm3;

b) Người đủ 18 tuổi trở lên được lái xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi-lanh từ 50 cm3 trở lên và các loại xe có kết cấu tương tự; xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải dưới 3.500 kg; xe ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi;

c) Người đủ 21 tuổi trở lên được lái xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải từ 3.500 kg trở lên; lái xe hạng B2 kéo rơ moóc (FB2);

d) Người đủ 24 tuổi trở lên được lái xe ô tô chở người từ 10 đến 30 chỗ ngồi; lái xe hạng C kéo rơ moóc, sơ mi rơ moóc (FC);

đ) Người đủ 27 tuổi trở lên được lái xe ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi; lái xe hạng D kéo rơ moóc (FD);

e) Tuổi tối đa của người lái xe ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi là 50 tuổi đối với nữ và 55 tuổi đối với nam.

2. Người lái xe phải có sức khỏe phù hợp với loại xe, công dụng của xe. Bộ trưởng Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tiêu chuẩn sức khỏe của người lái xe, việc khám sức khỏe định kỳ đối với người lái xe ô tô và quy định về cơ sở y tế khám sức khoẻ của người lái xe.

Chưa đủ tuổi lái xe phạt bao nhiêu tiền?

Căn cứ theo điều kiện của người lái xe khi tham gia giao thông tại điều 58 và độ tuổi được phép lái xe quy định tại điều 60 của Luật giao thông đường bộ 2008 thì hành vi chưa đủ tuổi lái xe có thể bị xử phạt theo quy định tại Nghị định 100/2019/NĐ-CP, cụ thể như sau

:Điều 21. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới

1. Phạt cảnh cáo người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe tương tự xe mô tô hoặc điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô.

Đối với xe mô tô có dung tích xi lanh từ 50 cm3 trở lên

:Điều 21. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới

4. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi điều khiển xe mô tô có dung tích xi lanh từ 50 cm3 trở lên

Đối với xe ô tô, máy kéo và các loại tương tự xe ô tô

:Điều 21. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới

6. Phạt tiền từ 1.200.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi điều khiển xe ô tô, máy kéo, các loại xe tương tự xe ô tô

Đối với xe máy chuyên dùng

Điều 22. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe máy chuyên dùng

1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Người điều khiển xe máy chuyên dùng không đúng độ tuổi hoặc tuổi không phù hợp với ngành nghề theo quy định

Như vậy mức xử phạt hành chính đối với người chưa đủ tuổi tham gia lái xe rất đa dạng, tuỳ theo từng loại xe mà có những quy định cụ thể.

Chưa đủ tuổi lái xe gây tai nạn chết người có bị xử lý hình sự hay không?

Căn cứ vào Điều 260 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 có quy định về mức xử phạt đối với tội phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ, cụ thể như sau:

Điều 260. Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ

1. Người nào tham gia giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 3 năm hoặc phạt tù từ 1 năm đến 5 năm:

a) Làm chết người;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 1 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 2 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61 đến 121%;

d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đến dưới 500.000.000 đồng

Đồng thời căn cứ vào khoản 1 Điều 12 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 có quy định về độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự như sau:

Điều 12. Tuổi chịu trách nhiệm hình sự

1. Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm, trừ những tội phạm mà Bộ luật này có quy định khác.

2. Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại một trong các điều 123, 134, 141, 142, 143, 144, 150, 151, 168, 169, 170, 171, 173, 178, 248, 249, 250, 251, 252, 265, 266, 286, 287, 289, 290, 299, 303 và 304 của Bộ luật này

Như vậy trường hợp dưới 18 tuổi nhưng đủ 16 tuổi trở lên thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội “Vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ”.

Có thể bạn quan tâm

Thông tin liên hệ Luật sư X

Trên đây là tư vấn của Luật sư X về vấn đề” Chưa đủ tuổi lái xe phạt ba nhiêu tiền “. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống.

Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn; giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến giải thể công tygiấy phép bay flycamxác nhận độc thânđăng ký nhãn hiệuhợp pháp hóa lãnh sựđăng ký mã số thuế cá nhân,…. của luật sư X, hãy liên hệ: 0833102102.

Hoặc qua các kênh sau:

Câu hỏi thường gặp

Độ tuổi được phép lái xe ô tô là bao nhiêu?

Theo quy định tại Điều 160 Luật giao thông đường bộ 2008 thì độ tuổi được phép lái xe như sau
Điều 60. Tuổi, sức khỏe của người lái xe
1. Độ tuổi của người lái xe quy định như sau:

b) Người đủ 18 tuổi trở lên được lái xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi-lanh từ 50 cm3 trở lên và các loại xe có kết cấu tương tự; xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải dưới 3.500 kg; xe ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi;
c) Người đủ 21 tuổi trở lên được lái xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải từ 3.500 kg trở lên; lái xe hạng B2 kéo rơ moóc (FB2);
d) Người đủ 24 tuổi trở lên được lái xe ô tô chở người từ 10 đến 30 chỗ ngồi; lái xe hạng C kéo rơ moóc, sơ mi rơ moóc (FC);
đ) Người đủ 27 tuổi trở lên được lái xe ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi; lái xe hạng D kéo rơ moóc (FD);
e) Tuổi tối đa của người lái xe ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi là 50 tuổi đối với nữ và 55 tuổi đối với nam.

Đi xe đạp điện có quy định về độ tuổi không?

Xe đạp điện không phải là xe gắn máy mà được áp dụng là xe thô sơ và không có quy định về hành vi điều khiển xe đạp điện đối với người dưới 16 tuổi.
Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 60 Luật giao thông đường bộ có quy định: người đủ 16 tuổi trở lên được lái xe gắn máy có dung tích xi-lanh dưới 50 phân khối. Theo quy định trên thì tất cả những xe gắn máy có dung tích xi-lanh dưới 50 phân khối thì người điều khiển phải đủ 16 tuổi.

Rate this post

You may also like

Leave a Comment