Đi xe khách bị tai nạn ai bồi thường?

by Quỳnh Tran
Đi xe khách bị tai nạn, ai bồi thường?

Tai nạn giao thông, vẫn còn là một hiện tượng đau đớn và đe dọa hàng triệu người trên khắp thế giới, không phân biệt tuổi tác, giới tính hay địa điểm. Không chỉ để lại mất mát về tài sản, mà còn để lại những vết thương tinh thần khó lòng lành lặn. Gia đình của những nạn nhân thường phải đối diện với nỗi đau không thể nói thành lời và sự mất mát không thể bù đắp. Mất đi một người thân yêu trong một tai nạn giao thông không chỉ đơn thuần là mất đi một phần của gia đình, mà còn là mất đi một phần của chính mình. Vậy khi đi xe khách bị tai nạn, ai bồi thường?

Căn cứ pháp lý

Bộ luật Dân sự 2015

Ôtô khách (hay còn gọi là xe khách) là gì?

Xe khách là một loại phương tiện giao thông cơ giới đường bộ được thiết kế và sử dụng chủ yếu để chở người. Đặc điểm nổi bật của xe khách là khả năng chở nhiều hành khách cùng một lúc, thường có sức chứa lớn hơn so với các loại xe ôtô khác. Xe khách thường được sử dụng để vận chuyển hành khách trên các tuyến đường dài hạn, như tuyến xe buýt dài hạn, xe limousine, hoặc các xe chuyên dụng để vận chuyển hành khách trong các tình huống như đưa đón sân bay hoặc du lịch đoàn.

Căn cứ vào điểm 3 của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 41:2016/BGTVT về báo hiệu đường bộ, chúng ta có thể xác định ôtô khách, còn được gọi là xe khách, như một loại xe ôtô đặc biệt. Được xác định dựa trên Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường, phương tiện giao thông cơ giới đường bộ này được thiết kế để chở người với số lượng lớn hơn 9 người. Điều này đặt ôtô khách trong một phân loại riêng biệt và áp đặt các yêu cầu kỹ thuật và an toàn nghiêm ngặt để đảm bảo sự an toàn và hiệu suất tối ưu khi vận hành trên đường bộ. Quy chuẩn này giúp đảm bảo rằng ôtô khách đáp ứng các tiêu chuẩn cần thiết và đảm bảo an toàn cho hành khách và người tham gia giao thông khác trên đường.

Đi xe khách bị tai nạn, ai bồi thường?

Nhu cầu di chuyển ngày càng tăng trong xã hội đã gây ra tình hình giao thông ngày càng phức tạp tại nước ta. Điều này dẫn đến tăng cường mật độ giao thông trên đường và tăng nguy cơ xảy ra tai nạn giao thông, trong đó có số vụ tai nạn thương tâm tăng dần qua từng năm. Một vấn đề rõ ràng và đáng chú ý là trách nhiệm của các doanh nghiệp vận tải, đặc biệt là trong lĩnh vực vận tải hành khách, vẫn chưa được đặt lên hàng đầu.

Hiện tượng thoái thác và trốn tránh trách nhiệm trong việc bồi thường tổn thất cho gia đình của nạn nhân giao thông vẫn diễn ra phổ biến. Điều này thường xảy ra vì lợi ích kinh tế, khi các chủ phương tiện vận tải cố gắng tránh trách nhiệm bằng cách đổ lỗi cho bên thứ ba hoặc tìm cách giảm thiểu trách nhiệm của họ. Mặc dù có một số quy định về trách nhiệm trong các tình huống như này, song việc thực thi và giải quyết vấn đề vẫn còn nhiều khó khăn.

Căn cứ xác định hình thành “Hợp đồng vận chuyển” giữa các bên

Căn cứ Điều 552 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về Hợp đồng vận chuyển hành khách, như sau:

Hợp đồng vận chuyển hành khách là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên vận chuyển chuyên chở hành khách, hành lý đến địa điểm đã định theo thỏa thuận, hành khách phải thanh toán cước phí vận chuyển.

Đi xe khách bị tai nạn, ai bồi thường?

Theo đó “vé” là bằng chứng của việc giao kết hợp đồng vận chuyển hành khách giữa các bên dựa trên Điều 523 bộ luật này về Hình thức hợp đồng vận chuyển hành khách

Ngoài ra, trong bộ luật Dân sự 2015 cũng quy định cụ thể rõ ràng về quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia hợp đồng này, cụ thể:

Tại Điều 524 về Nghĩa vụ của bên vận chuyển có quy định bên vận chuyển phải:

– Chuyên chở hành khách từ địa điểm xuất phát đến đúng địa điểm, đến đúng giờ, bằng phương tiện đã thỏa thuận một cách an toàn, theo lộ trình; bảo đảm đủ chỗ cho hành khách và không chuyên chở vượt quá trọng tải.

– Mua bảo hiểm trách nhiệm dân sự đối với hành khách theo quy định của pháp luật.

– Trách nhiệm bồi thường thiệt hại khi có tai nạn xảy ra

Căn cứ Điều 528 về Trách nhiệm bồi thường thiệt hại được quy định tại Bộ luật Dân sự 2015:

– Trường hợp tính mạng, sức khỏe và hành lý của hành khách bị thiệt hại thì bên vận chuyển phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

–  Bên vận chuyển không phải bồi thường thiệt hại về tính mạng, sức khỏe và hành lý của hành khách nếu thiệt hại xảy ra hoàn toàn do lỗi của hành khách, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

===>> Theo quy định trên thì nếu hành khách hoàn toàn không có lỗi thì bên vận chuyển phải bồi thường thiệt hại. Ở đây, luật không đề cập đến vấn đề tai nạn xảy ra là do lỗi bên nhà xe hay do một bên thứ ba gây tại nạn. Luật chỉ quy định khi xác lập hợp đồng vận chuyển hành khách thì đây chính là trách nhiệm bồi thường của phía nhà xe.

Hơn nữa

Theo khoản 1, điều 601 Bộ luật Dân sự 2015 đã quy định: Các nguồn nguy hiểm bao gồm phương tiện giao thông vận tải cơ giới, hệ thống tải điện, nhà máy công nghiệp đang hoạt động, chất nổ, chất phóng xạ, chất cháy, thú dữ, vũ khí, chất độc cùng các nguồn nguy hiểm cao độ khác được quy định.

Vậy theo đúng như điều luật đã quy định, xe ô tô là một dạng nguồn nguy hiểm cao độ.

Tiếp tục, ta chiếu theo điều 601 Bộ luật Dân sự 2015“Chủ sở hữu nguồn nguy hiểm cao độ phải bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra, nếu chủ sở hữu giao cho người khác chiếm hữu, sử dụng thì những người này phải bồi thường, trừ trường hợp có thỏa thuận khác”.

Bên cạnh đó tại khoản 3 Điều 601 Bộ luật dân sựu 2015 cũng quy định:

Chủ sở hữu, người chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ phải bồi thường thiệt hại cả khi không có lỗi, trừ trường hợp sau đây:

– Thiệt hại xảy ra hoàn toàn do lỗi cố ý của người bị thiệt hại;

– Thiệt hại xảy ra trong trường hợp bất khả kháng hoặc tình thế cấp thiết, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

Do đó hoàn toàn có căn cứ cho rằng chủ xe phải bồi thường cho hành khách nếu xảy ra tai nạn mà hành khách bị thiệt mạng. Dù bên thứ ba có lỗi đã bồi thường cho phía nạn nhân hay chưa.

Thông tin liên hệ:

CSGT đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Đi xe khách bị tai nạn, ai bồi thường?” Ngoài ra, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến soạn thảo mẫu hợp đồng mua bán nhà đất đơn giản. Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.

Mời bạn xem thêm bài viết:

Câu hỏi thường gặp:

Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại khi xảy ra vi phạm giao thông như thế nào?

Theo quy định Điều 584 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về các căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại như sau:
“Điều 584. Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại
1. Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.
2. Người gây thiệt hại không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp thiệt hại phát sinh là do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.
3. Trường hợp tài sản gây thiệt hại thì chủ sở hữu, người chiếm hữu tài sản phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp thiệt hại phát sinh theo quy định tại khoản 2 Điều này.”

Nguyên tắc bồi thường tai nạn giao thông là gì?

Điều 585 Bộ luật Dân sự 2015 xác định các nguyên tắc bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng như sau:
– Thiệt hại thực tế phải được bồi thường toàn bộ và kịp thời. Các bên có thể thỏa thuận về mức bồi thường, hình thức bồi thường bằng tiền, bằng hiện vật hoặc thực hiện một công việc, phương thức bồi thường một lần hoặc nhiều lần, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;
– Người chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại có thể được giảm mức bồi thường nếu không có lỗi hoặc có lỗi vô ý và thiệt hại quá lớn so với khả năng kinh tế của mình;
– Khi mức bồi thường không còn phù hợp với thực tế thì bên bị thiệt hại hoặc bên gây thiệt hại có quyền yêu cầu Tòa án hoặc cơ quan Nhà nước có thẩm quyền khác thay đổi mức bồi thường;
– Khi bên bị thiệt hại có lỗi trong việc gây thiệt hại thì không được bồi thường phần thiệt hại do lỗi của mình gây ra;
– Bên có quyền, lợi ích bị xâm phạm không được bồi thường nếu thiệt hại xảy ra do không áp dụng các biện pháp cần thiết, hợp lý để ngăn chặn, hạn chế thiệt hại cho chính mình.

Ngủ gật gây tai nạn giao thông có bị xử phạt tù hay không?

Với hành vi ngủ gật khi đang lái xe dẫn đến tai nạn chết người thì người điều khiển phương tiện giao thông sẽ bị xử phạt theo quy định của Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017.

5/5 - (1 bình chọn)

You may also like