Năm 2023 khi mất bảo hiểm xe máy có làm lại được không?

by Quỳnh Tran
Năm 2023 khi mất bảo hiểm xe máy có làm lại được không?

Xin chào Luật sư, em có thắc mắc về quy định pháp luật bảo hiểm xe máy, mong được luật sư tư vấn giải đáp. Cụ thể là em vừa mua bảo hiểm xe máy được 2 tháng nhưng do sơ suất nên đã làm mất bảo hiểm này. Em có thắc mắc rằng khi mất bảo hiểm xe máy có làm lại được không? Hay em cần đến cơ quan nào để cấp lại bảo hiểm xe máy này? Trong trường hợp khi tham gia giao thông trên đường mà em không có bảo hiểm xe máy thì sẽ bị xử phạt như thế nào? Mong được luật sư tư vấn, em xin cảm ơn.

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến CSGT. Tại nội dung bài viết dưới đây, chúng tôi sẽ giải đáp thắc mắc cho bạn, hi vọng bài viết hữu ích với bạn đọc.

Căn cứ pháp lý

Bảo hiểm xe máy là gì?

Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới là một trong những loại giấy tờ mà người điều khiển phương tiện bắt buộc phải mang theo khi tham gia giao thông cùng với các giấy tờ khác. Bảo hiểm được xác định gắn với phương tiện cụ thể. Khi các thông tin xe và chủ sở hữu được phản ánh trên bảo hiểm. Theo quy định tại khoản 2 Điều 58 Luật Giao thông đường bộ.

Theo đó, bảo hiểm xe máy là cách thường được dùng để chỉ bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe mô tô, xe máy. Với các giao dịch và hướng giải quyết theo thỏa thuận trước đó.

Đối chiếu với khoản 1 Điều 6 Nghị định 03/2021/NĐ-CP. Bảo hiểm xe máy được thể hiện thông qua giấy chứng nhận bảo hiểm. Và xác lập hợp đồng giữa các chủ thể đảm bảo tuân thủ quy định. Với các thông tin cung cấp về tính chất tự nguyện hay bắt buộc ở tiêu chuẩn nội dung nhất định. Đây là bằng chứng giao kết hợp đồng bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự giữa chủ xe với doanh nghiệp bảo hiểm. Cũng là tiêu chuẩn đảm bảo để được tiến hành tham gia giao thông.

Người điều khiển xe phải mang theo loại bảo hiểm xe máy nào?

Khoản 3 Điều 4 Nghị định 03/2021/NĐ-CP quy định:

Ngoài việc tham gia hợp đồng bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới theo điều kiện, mức phí bảo hiểm, mức trách nhiệm bảo hiểm quy định tại Nghị định này, chủ xe cơ giới và doanh nghiệp bảo hiểm có thể thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm về mở rộng điều kiện bảo hiểm, mức trách nhiệm bảo hiểm tăng thêm và mức phí bảo hiểm bổ sung tương ứng. Trong trường hợp này, doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm tách riêng phần bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới trong Giấy chứng nhận bảo hiểm

Theo đó, bảo hiểm xe máy có hai loại:

– Bảo hiểm xe máy bắt buộc.

– Bảo hiểm xe máy tự nguyện.

Tuy nhiên, Nghị định 03/2021/NĐ-CP chỉ quy định người điều khiển xe máy khi tham gia giao thông phải mang theo bảo hiểm xe máy bắt buộc.

Năm 2023 khi mất bảo hiểm xe máy có làm lại được không?

Mất bảo hiểm xe máy có làm lại được không?

Căn cứ Khoản 1, Khoản 2 Điều 6 Nghị định 03/2021/NĐ-CP quy định Giấy chứng nhận bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới (sau đây gọi là Giấy chứng nhận bảo hiểm)

1. Giấy chứng nhận bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới là bằng chứng giao kết hợp đồng bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự giữa chủ xe cơ giới với doanh nghiệp bảo hiểm. Mỗi xe cơ giới được cấp 1 Giấy chứng nhận bảo hiểm. Chủ xe cơ giới bị mất Giấy chứng nhận bảo hiểm phải có văn bản đề nghị doanh nghiệp bảo hiểm (nơi đã cấp Giấy chứng nhận bảo hiểm) cấp lại Giấy chứng nhận bảo hiểm.

2. Khi mua bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới, chủ xe cơ giới được doanh nghiệp bảo hiểm cấp Giấy chứng nhận bảo hiểm. Doanh nghiệp bảo hiểm chỉ cấp Giấy chứng nhận bảo hiểm cho chủ xe cơ giới khi chủ xe cơ giới đã đóng đủ phí bảo hiểm hoặc có thỏa thuận với chủ xe cơ giới về thời hạn thanh toán phí bảo hiểm theo quy định của Bộ Tài chính.

Như vậy, khi bạn bị mất Giấy chứng nhận bảo hiểm xe máy thì phải gửi đơn tới nghị doanh nghiệp bảo hiểm (nơi đã cấp Giấy chứng nhận bảo hiểm) cấp lại Giấy chứng nhận bảo hiểm.

Giấy chứng nhận bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới có nội dung gì?

Theo Khoản 3 Điều 6 Nghị định 03/2021/NĐ-CP có quy định như sau:

3. Giấy chứng nhận bảo hiểm do doanh nghiệp bảo hiểm chủ động thiết kế và phải bao gồm các nội dung sau đây:

a) Tên, địa chỉ, số điện thoại (nếu có) của chủ xe cơ giới.

b) Số biển kiểm soát hoặc số khung, số máy.

c) Loại xe, trọng tải, số chỗ ngồi, mục đích sử dụng đối với xe ô tô.

d) Tên, địa chỉ, số điện thoại đường dây nóng của doanh nghiệp bảo hiểm.

đ) Mức trách nhiệm bảo hiểm dân sự đối với bên thứ ba và hành khách.

e) Trách nhiệm của chủ xe cơ giới, người lái xe khi xảy ra tai nạn.

g) Thời hạn bảo hiểm, phí bảo hiểm, thời hạn thanh toán phí bảo hiểm.

h) Ngày, tháng, năm cấp Giấy chứng nhận bảo hiểm.

i) Mã số, mã vạch được đăng ký, quản lý và sử dụng theo quy định của Bộ Khoa học và Công nghệ để lưu trữ, chuyển tải và truy xuất thông tin định danh doanh nghiệp Bảo hiểm và nội dung cơ bản của Giấy chứng nhận Bảo hiểm.

Không có bảo hiểm xe máy bắt buộc bị phạt bao nhiêu?

Theo điểm a, khoản 2 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (được sửa đổi bởi khoản 11 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP) quy định:

Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy không có hoặc không mang theo Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới (bảo hiểm xe máy) còn hiệu lực thì bị phạt từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng.

Mời bạn xem thêm bài viết:

Thông tin liên hệ:

Vấn đề “Năm 2023 khi mất bảo hiểm xe máy có làm lại được không?” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. CSGT luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như tìm hiểu quy định về phí gia hạn thời gian sử dụng đất vui lòng liên hệ đến hotline 0833102102 Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.

Câu hỏi thường gặp:

Có được sử dụng bảo hiểm điện tử thay cho bản giấy được hay không?

Trường hợp cấp Giấy chứng nhận bảo hiểm điện tử, doanh nghiệp bảo hiểm phải tuân thủ các quy định của Luật Giao dịch điện tử và các văn bản hướng dẫn thi hành; Giấy chứng nhận bảo hiểm điện tử phải tuân thủ đầy đủ các quy định hiện hành và phản ánh đầy đủ các nội dung quy định tại Khoản 3 Điều 6 Nghị định 03/2021/NĐ-CP.
Đồng thời tại Khoản 3 Điều 18 Nghị định 03/2021/NĐ-CP quy định: Luôn mang theo Giấy chứng nhận bảo hiểm còn hiệu lực (bản cứng hoặc bản điện tử) khi tham gia giao thông, xuất trình giấy tờ này khi có yêu cầu của lực lượng Cảnh sát giao thông và cơ quan chức năng có thẩm quyền khác theo quy định của pháp luật
Như vậy, người tham gia giao thông có thể sử dụng bảo hiểm xe máy bắt buộc bản điện tử và xuất trình bảo hiểm xe máy bắt buộc bản điện tử cho cơ quan chức năng khi có yêu cầu thay cho bảo hiểm xe máy bắt buộc bằng giấy.

Có thể mua bảo hiểm xe máy ở đâu?

Chủ xe có thể đến các địa điểm sau để trực tiếp mua bảo hiểm xe máy:
+ Trụ sở công ty bảo hiểm gần nhất;
+ Đại lý phân phối bảo hiểm;
+ Ngân hàng;
+ Cây xăng,…
Đặc biệt, hiện nay, chủ xe còn có thể mua bảo hiểm xe máy online qua các ví điện tử

Giá mua bảo hiểm xe máy tự nguyện là bao nhiêu?

Đối với bảo hiểm xe máy tự nguyện. Giá của loại bảo hiểm này sẽ phụ thuộc vào hợp đồng bảo hiểm giữa bạn và doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm.

5/5 - (1 bình chọn)

You may also like