Sử dụng bằng lái xe ô tô giả phạt bao nhiêu tiền?

by Tình
Sử dụng bằng lái xe ô tô giả phạt bao nhiêu tiền?

Xin chào CSGT, tôi là Hoài Thương, hiện tại đang sinh sống và làm việc tại Thành phố Lai Châu. Tôi có vấn đề thắc mắc, cụ thể như sau: Hàng xóm chỗ tôi đang truyền tai nhau có những nơi mua bằng lái xe ô tô (hay còn gọi là giấy phép lái xe) từ nguồn không chính thống. Việc mua bằng lái xe ô tô giả sẽ không mất thời gian tham gia thi cử mà vẫn có bằng. Tôi cảm thấy đây là một việc hết sức nghiêm trọng, ảnh hưởng đến chất lượng và sự an toàn khi tham gia giao thông của người dân. Vậy, Luật sư có thể cung cấp cho tôi thông tin về mức xử phạt khi sử dụng bằng lái xe ô tô giả được không? Tôi xin chân thành cảm ơn Luật sư!

Xin mời các bạn độc giả cùng tìm hiểu qua bài viết của CSGT để hiểu và nắm rõ được những quy định về “Sử dụng bằng lái xe ô tô giả phạt bao nhiêu tiền?” của chúng tôi, hy vọng có thể giúp các bạn độc giả hiểu sâu hơn về pháp luật.

Hiểu như thế nào là giấy phép lái xe?

Giấy phép lái xe là một loại giấy phép, chứng chỉ do cơ quan nhà nước hoặc cơ quan có thẩm quyền cấp cho một cá nhân cụ thể cho phép người đó được phép vận hành, lưu thông, tham gia giao thông bằng xe cơ giới các loại như xe máy, xe mô tô phân khối lớn, xe ô tô, xe tải, xe buýt, xe khách, xe container hoặc các loại hình xe khác.

Quy định về giấy phép lái xe ở các quốc gia tuy có khác nhau tùy vào đặc thù của mỗi nước nhưng nhìn chung để nhận được GPLX, người xin cấp giấy phép lái xe cần trải qua nhiều thủ tục pháp lý như nộp đơn xin cấp, phải trải qua một bài kiểm tra lái xe hoặc những kỳ thi sát hạch về lái xe nghiêm ngặt (tùy yêu cầu của từng loại phương tiện) và các thủ tục khác. Sau khi được cấp GPLX, người đó mới có quyền (về mặt pháp lý) để tham gia giao thông bằng phương tiện xe.

Các loại giấy phép lái xe

Giấy phép lái xe A1

Giấy phép lái xe A2

Giấy phép lái xe B1: gồm 2 loại là B1 và B11

Giấy phép lái xe B2

Giấy phép lái xe hạng C

Giấy phép lái xe hạng D

Giấy phép lái xe hạng E

Giấy phép lái xe hạng F.

Sử dụng bằng lái xe ô tô giả phạt bao nhiêu tiền?

Bằng lái xe giả hay còn gọi là Giấy phép lái xe giả, đây là loại giấy phép lái xe không phải do Tổng cục Đường bộ Việt Nam, cơ quan quản lý sát hạch, Sở Giao thông vận tải cấp phép. Hiện nay, trên thực tế có rất nhiều trường hợp người tham gia giao thông sử dụng bằng lái xe giả do mua hoặc chế từ những nơi cung cấp không chính thống. Vậy, việc sử dụng bằng lái xe ô tô giả bị phạt bao nhiêu tiền, mời bạn đón đọc.

Căn cứ tại Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (được sửa đổi bởi khoản 11 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP) quy định như sau:

Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới

9. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm một trong các hành vi sau đây:

a) Có Giấy phép lái xe nhưng không phù hợp với loại xe đang điều khiển hoặc có Giấy phép lái xe nhưng đã hết hạn sử dụng từ 03 tháng trở lên;

b) Không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc sử dụng Giấy phép lái xe bị tẩy xóa.

10. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:

a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a, điểm c khoản 5; điểm b, điểm d khoản 7; điểm c khoản 8; điểm b khoản 9 Điều này còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tịch thu Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa, Giấy phép lái xe không hợp lệ;

b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm c khoản 5, điểm d khoản 7, điểm c khoản 8 bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe được cấp mới nhất trong hệ thống thông tin quản lý Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.

Như vậy theo quy định trên tài xế điều khiển xe ô tô sử dụng bằng giả bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 tịch thu Giấy phép lái xe giả.

Ngoài ra, theo quy định tại điểm b khoản 19 Điều 1 Thông tư 38/2019/TT-BGTVT. Ngoài ra, tài xế điều khiển xe ô tô sử dụng bằng giả sẽ không được cấp giấy phép lái xe trong thời hạn 05 năm kể từ ngày phát hiện vi phạm, cụ thể:

Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 12/2017/TT-BGTVT ngày 15 tháng 4 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ

19. Khoản 13, khoản 14 Điều 33 được sửa đổi như sau:

a) Khoản 13 Điều 33 được sửa đổi như sau:

“13. Giấy phép lái xe bằng vật liệu PET. hợp lệ là giấy phép lái xe do cơ quan có thẩm quyền cấp, có số phôi, ngày cấp, ngày hết hạn in trên giấy phép lái xe trùng với số phôi, ngày cấp, ngày hết hạn trong hệ thống thông tin quản lý giấy phép lái xe.”

b) Khoản 14 Điều 33 được sửa đổi như sau:

“14. Người tẩy xóa, làm sai lệch các thông tin trên giấy phép lái xe; sử dụng giấy phép lái xe hoặc hồ sơ lái xe giả; sử dụng giấy phép lái xe đã khai báo mất để điều khiển phương tiện cơ giới đường bộ; có hành vi gian dối khác để được đổi, cấp lại, cấp mới giấy phép lái xe thì giấy phép lái xe đó không có giá trị sử dụng, ngoài việc bị cơ quan quản lý giấy phép lái xe ra quyết định thu hồi giấy phép lái xe, hồ sơ gốc và cập nhật dữ liệu quản lý trên hệ thống giấy phép lái xe còn phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và không được cấp giấy phép lái xe trong thời hạn 05 năm, kể từ ngày phát hiện hành vi vi phạm, nếu có nhu cầu cấp lại giấy phép lái xe phải học và sát hạch như trường hợp cấp giấy phép lái xe lần đầu.”

Tài xế điều khiển xe ô tô sử dụng bằng giả có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?

Chắn hẳn khi nhắc đến việc cá nhân điều khiển xe ô tô sử dụng bằng giả là mọi người sẽ biết hình phạt cho hành vi đó là phạt tiền. Mức phạt bao nhiêu và được quy định ra sao đã được đề cập ở trên. Vậy, có trường hợp nào người điều khiển phương tiện sử dụng bằng giả sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự hay không? CSGT xin cung cấp thông tin đó bạn dưới nội dung bài viết dưới đây.

Căn cứ tại Điều 341 Bộ luật Hình sự 2015 (được sửa đổi bởi khoản 126 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017) quy định như sau:

Tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; tội sử dụng con dấu hoặc tài liệu giả của cơ quan, tổ chức

1. Người nào làm giả con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác của cơ quan, tổ chức hoặc sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ giả thực hiện hành vi trái pháp luật, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 02 năm.

Sử dụng bằng lái xe ô tô giả phạt bao nhiêu tiền?

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:

a) Có tổ chức;

b) Phạm tội 02 lần trở lên;

c) Làm từ 02 đến 05 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác;

d) Sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác thực hiện tội phạm ít nghiêm trọng hoặc tội phạm nghiêm trọng;

đ) Thu lợi bất chính từ 10.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;

e) Tái phạm nguy hiểm.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:

a) Làm 06 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác trở lên;

b) Sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;

c) Thu lợi bất chính 50.000.000 đồng trở lên.

4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.

Như vậy theo quy định trên tài xế điều khiển xe ô tô sử dụng bằng giả có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Mời các bạn xem thêm bài viết

Thông tin liên hệ

Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Sử dụng bằng lái xe ô tô giả phạt bao nhiêu tiền?”. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, CSGT với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ tư vấn pháp lý như chuyển đất ao sang đất sổ đỏ. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833.102.102

Câu hỏi thường gặp

Người lái xe cần mang những giấy tờ khi tham gia giao thông?

Theo quy định tại Điều 58 Luật giao thông đường bộ năm 2008 có quy định:
Khi điều khiển ô tô; xe máy tham gia giao thông. Người lái xe phải mang theo các giấy tờ sau:
– Đăng ký xe;
– Giấy phép lái xe ô tô, xe máy theo quy định;
– Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới theo quy định đối với phương tiện bắt buộc phải có Giấy chứng nhận kiểm định;
– Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe ô tô, xe máy.

 Khi sử dụng xe máy điện có cần bằng lái xe không?

Căn cứ khoản 2 Điều 59  Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định về giấy phép lái xe như sau:
– Hạng A1 cấp cho người lái xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh từ 50 cm3 đến dưới 175 cm3;
– Hạng A2 cấp cho người lái xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh từ 175 cm3 trở lên và các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1;
– Hạng A3 cấp cho người lái xe mô tô ba bánh, các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1 và các xe tương tự.
– Người khuyết tật điều khiển xe mô tô ba bánh dùng cho người khuyết tật được cấp giấy phép lái xe hạng A1.
Như vậy, căn cứ theo quy định thì loại xe máy điện không thuộc trường hợp phải có bằng lái xe.

Bằng lái xe B1 điều khiển được những loại xe nào?

Bằng lái xe B1 được lái các xe sau:
– Ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi, kể cả chỗ ngồi cho lái xe.
– Ô tô tải, kể cả ô tô tải chuyên dùng có trọng tải thiết kế dưới 3.500 kg.
– Máy kéo kéo một rơ moóc có trọng tải thiết kế dưới 3.500 kg.

5/5 - (1 bình chọn)

You may also like