Mức xử phạt lỗi cấm rẽ trái xe máy là bao nhiêu?

by Tình
Mức xử phạt lỗi cấm rẽ trái xe máy năm 2023

Xin chào Luật sư, tôi là Hoàng Nam, hiện 25 tuổi và đang sinh sống tại Thành phố Hải Dương. Tôi có một câu hỏi thắc mắc khi tham gia giao thông như sau: Trên đường tham gia giao thông, tôi thấy rất nhiều trường hợp bị mắc lỗi cấm rẽ trái. Mặc dù đã có biển báo cấm rẽ trái nhưng người điều khiển phương tiện giao thông vẫn mắc phải lỗi đó. Đặc biệt, tình trạng này xảy ra nhiều đối với phương tiện xe máy. Vậy, Luật sư cho tôi hỏi về mức xử phạt lỗi cấm rẽ trái xe máy là bao nhiêu? Rất mong được Luật sư tư vấn. Tôi xin chân thành cảm ơn! Cảm ơn anh đã gửi câu hỏi cho chúng tôi. Mời anh và các bạn đọc quan tâm hãy cùng tìm hiểu về vấn đề này qua bài viết Mức xử phạt lỗi cấm rẽ trái xe máy năm 2023 dưới đây của CSGT nhé.

Hiểu như thế nào là biển báo cấm?

Trước hết chúng ta cần phải hiểu rõ biển báo cấm là gì, hiểu về các đặc điểm, ý nghĩa của nó để chúng ta nhận diện được các hành vi vi phạm khi tham gia giao thông.

Cùng với các biển báo hiệu lệnh, chỉ dẫn và biển báo nguy hiểm, biển báo cấm là biển báo cần đặc biệt chú ý khi tham gia giao thông. Nhóm biển báo cấm là nhóm biển biểu thị các điều cấm mà người tham gia giao thông không được vi phạm. Biển báo cấm chủ yếu có dạng hình tròn, viền đỏ, nền màu trắng, trên nền có hình vẽ hoặc chữ số, chữ viết màu đen thể hiện điều cấm, trừ một số trường hợp đặc biệt.

Tại Việt Nam, số lượng biển báo cấm tương đối đa dạng với hai mã chủ yếu đố là mã P (cấm) và DP (hết cấm). Hình dáng, cách trình bày, ý nghĩa biểu thị của mỗi biển báo cấm được quy định rõ trong quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 41:2019/BGTVT được ban hành kèm theo thông tư 59/2019/TT-BGTVT ngày 31 tháng 12 năm 2019.

Đặc điểm, ý nghĩa của biển báo cấm rẽ trái

Để biểu thị ý nghĩa cấm rẽ trái có các loại biển báo sau:

– Biển số P.123a “Cấm rẽ trái”

Biển báo trên có hiệu lực cấm các loại xe cơ giới và thô sơ rẽ sang phía trái trừ các xe được ưu tiên. Cần lưu ý, biển báo này không có giá trị cấm quay đầu xe.

– Biển số P.124c “Cấm rẽ trái và quay đầu xe”

Biển báo P.124c được dùng để biểu thị cấm các loại xe rẽ trái đồng thời cấm quay đầu.

– Biển số P.137 “Cấm rẽ trái, rẽ phải”

– Biển số P.138 “Cấm đi thẳng, rẽ trái”.

Mức xử phạt lỗi cấm rẽ trái xe máy năm 2023

Hiện tại, lỗi cấm rẽ trái xe máy xảy ra rất phổ biến, có nhiều người mắc phải. Tuy nhiên, mức xử phạt đối với lỗi này đã có sự thay đổi, bổ sung so với trước đây. Trước đây tại Nghị định cũ lỗi phạt này được quy định với mức xử phạt nhẹ hơn. Hiện tại đã có sự nâng cao mức phạt. Vậy, để tìm hiểu xem mức xử phạt lỗi cấm rẽ trái năm 2023 quy định ra sao, CSGT mời bạn đón đọc.

Trước đây áp dụng Nghị định 100/2019/NĐ-CP để quy định về mức phạt, tuy nhiên hiện tại đã có Nghị định 123/2021/NĐ-CP sửa đổi và bổ sung, có mức phạt nâng cao hơn so với Nghị định trước.

Đối với người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe môtô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy định về cấm rẽ trái sẽ bị phạt như sau: Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng (trước đây, phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng).

Đối với người điều khiển máy kéo, xe máy chuyên dùng mà vi phạm quy định về cấm rẽ trái sẽ bị phạt như sau: Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng (trước đây, phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng).

Quy định về phương tiện giao thông khi rẽ phải

Ngoài các trường hợp về lỗi cấm rẽ trái thì hiện nay khi phương tiện khi tham gia giao thông vẫn mắc phải lỗi khi rẽ phải. Tuy nhiên, có 04 trường hợp đèn đỏ vẫn được phép cho người điều khiển phương tiện giao thông rẽ phải. Nếu ngoại trừ 04 trường hợp này mà người tham gia giao thông vẫn rẽ phải thì sẽ bị xử phạt theo quy định của pháp luật.

Hiện nay, gặp đèn đỏ vẫn được rẽ phải trong các trường hợp sau:

(1) Có hiệu lệnh của người điều khiển giao thông.

Theo QCVN 41:2019/BGTVT quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về báo hiệu đường bộ thì khi đồng thời bố trí các hình thức báo hiệu có ý nghĩa khác nhau cùng ở một khu vực, người tham gia giao thông phải chấp hành loại hiệu lệnh theo thứ tự như sau:

  • Hiệu lệnh của người điều khiển giao thông;
  • Hiệu lệnh của đèn tín hiệu…

Như vậy, có hiệu lệnh của người điều khiển giao thông cho phép rẽ phải thì dù đèn đỏ người tham gia giao thông vẫn được rẽ phải mà không bị phạt.

(2) Khi có biển báo phụ cho phép rẽ phải.

Các phương tiện được phép rẽ phải khi đèn đỏ nếu thấy biển báo giao thông cho phép rẽ phải.

Mức xử phạt lỗi cấm rẽ trái xe máy năm 2023

(3) Có đèn báo hiệu ưu tiên màu xanh cho phép rẽ phải được lắp đặt kèm theo.

Đèn báo hiệu ở đây là đèn tín hiệu phụ có hình mũi tên. Khi đèn tín hiệu giao thông mũi tên chuyển xanh, người điều khiển phương tiện sẽ được phép rẽ theo hướng mũi tên nhưng phải nhường đường cho các phương tiện lưu thông từ các hướng khác được phép đi.

(4) Có vạch kẻ đường cho phép rẽ phải.

Vạch kẻ đường cho phép người tham gia giao thông rẽ phải thường gặp là các vạch kẻ mắt võng. Vạch mắt võng đi kèm theo mũi tên chỉ hướng rẽ phải thì phương tiện được phép rẽ phải.

Mức phạt lỗi vi phạm cấm rẽ phải với từng loại phương tiện như sau:

  • Đối với người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô: Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng (trước đây, phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng);
  • Đối với người điều khiển xe ôtô và các loại xe tương tự xe ôtô: Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng (trước đây, phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng);
  • Đối với người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe môtô và các loại xe tương tự xe gắn máy: Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng (trước đây, phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng);
  • Đối với người điều khiển máy kéo, xe máy chuyên dùng: Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng (trước đây, phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng).

Mời bạn xem thêm

Thông tin liên hệ

Vấn đề Mức xử phạt lỗi cấm rẽ trái xe máy năm 2023 đã được CSGT giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty Luật sư X chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới tư vấn pháp lý về cấp lại sổ đỏ mất bao nhiêu tiền. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833.102.102.

Câu hỏi thường gặp

Mức phạt lỗi vượt đèn đỏ theo quy định hiện nay như thế nào?

Người điều khiển xe tham gia giao thông khi vượt đèn đỏ; mà không thuộc 05 trường hợp nêu trên, sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định tại Nghị định 100/2019/NĐ-CP như sau:
– Đối với người điều khiển xe mô tô; xe gắn máy (kể cả xe máy điện): Phạt tiền từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng; tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng (Điểm e, khoản 4 và Điểm b Khoản 10 Điều 6).
– Đối với người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô: Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng; Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng; từ 02 đến 04 tháng nếu gây tai nạn giao thông (Điểm a Khoản 5; Điểm b; c Khoản 11 Điều 5 ).
– Đối máy kéo, xe máy chuyên dùng: Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng; tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển máy kéo).

Lỗi vi phạm biển báo giao thông bị xử phạt như thế nào?

Nếu người tham gia giao thông không chấp hành hiệu lệnh cũng như chỉ dẫn của biển báo giao thông; và vạch kẻ đường sẽ bị phạt tiền từ 200.000 đến 400.000 đồng.
Trong trường hợp người tham gia giao thông không chấp hành hiệu lệnh cũng như chỉ dẫn của người điều khiển giao thông; hoặc người kiểm soát giao thông như cảnh sát giao thông sẽ bị phạt tiền từ 600.000 đến 1.000.000 đồng.

Vi phạm nồng độ cồn có bị giữ xe máy không?

Tạm giữ xe (hay tạm giữ phương tiện) là một hình thức xử phạt được quy định tại Điều 125 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012.
Người có thẩm quyền xử phạt nồng độ cồn được phép tạm giữ phương tiện tối đa đến 07 ngày trước khi ra quyết định xử phạt đối với những hành vi vi phạm nồng độ cồn kể trên.
Như vậy, vi phạm nồng độ cồn có thể bị giữ xe đến 7 ngày.
Đối với phương tiện giao thông vi phạm hành chính thuộc trường hợp bị tạm giữ để bảo đảm thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, nếu tổ chức, cá nhân vi phạm có địa chỉ rõ ràng, có điều kiện bến bãi, bảo quản phương tiện hoặc khả năng tài chính đặt tiền bảo lãnh thì có thể được giữ phương tiện vi phạm dưới sự quản lý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

5/5 - (1 bình chọn)

You may also like