Tải xuống Mẫu đơn xin làm đường đi qua mới năm 2023

by Trà Ly
Tải xuống Mẫu đơn xin làm đường đi qua mới năm 2023

Có nhiều cá nhân hộ gia đình đang sinh sống trong một mảnh đất được bao bọc, vây quanh bởi các mảnh đất của người khác mà không có lối đi ra đường công cộng. Điều này làm cho cuộc sống sinh hoạt của hộ gia đình đó rất bất tiện. Chính vì vậy, pháp luật cho phép cá nhân, hộ gia đình có thể xin, đề nghị hàng xóm mở cho mình làm một phần đường đi qua và có thể đền bù một cách hợp lý cho họ. Để làm đường đi qua trên đất nhà hàng xóm, người sử dụng đất cần nộp đơn làm đường đi qua lên cơ quan có thẩm quyền. Hãy tham khảo Mẫu đơn xin làm đường đi qua dưới đây của CSGT nhé.

Căn cứ pháp lý

  • Bộ luật dân sự 2015
  • Luật Đất đai 2013
  • Thông tư 24/2014/TT-BTNMT

Không còn đường đi có quyền yêu cầu hàng xóm mở lối đi qua không?

Căn cứ vào khoản 1 Điều 254 Bộ luật dân sự 2015 quy định về quyền về mở lối đi qua:

“Điều 254. Quyền về lối đi qua

1. Chủ sở hữu có bất động sản bị vây bọc bởi các bất động sản của các chủ sở hữu khác mà không có hoặc không đủ lối đi ra đường công cộng, có quyền yêu cầu chủ sở hữu bất động sản vây bọc dành cho mình một lối đi hợp lý trên phần đất của họ.

Lối đi được mở trên bất động sản liền kề nào mà được coi là thuận tiện và hợp lý nhất, có tính đến đặc điểm cụ thể của địa điểm, lợi ích của bất động sản bị vây bọc và thiệt hại gây ra là ít nhất cho bất động sản có mở lối đi.

Chủ sở hữu bất động sản hưởng quyền về lối đi qua phải đền bù cho chủ sở hữu bất động sản chịu hưởng quyền, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.”

Theo đó, quyền về lối đi qua bất động sản liền kề được thực hiện khi bất động sản bị vây bọc bởi các bất động sản khác của các chủ sở hữu khác mà không có hoặc không đủ lối đi ra đường công cộng và không có lối nào để ra đường công cộng.

Như vậy, đất bị bao quanh bởi đất của người khác mà không có đường đi ra đường công cộng thì có quyền yêu cầu hàng xóm mở lối đi hợp lý trên phần đất của họ và đền bù một khoản tiền hợp lý.

Khi yêu cầu làm đường đi qua thì có cần phải làm thủ tục gì hay không?

Tại Điều 171 Luật Đất đai 2013 có quy định:

“1. Quyền sử dụng hạn chế đối với thửa đất liền kề bao gồm quyền về lối đi; cấp, thoát nước; tưới nước, tiêu nước trong canh tác; cấp khí ga; đường dây tải điện, thông tin liên lạc và các nhu cầu cần thiết khác một cách hợp lý trên thửa đất liền kề.

2. Việc xác lập quyền sử dụng hạn chế đối với thửa đất liền kề thực hiện theo quy định của pháp luật dân sự và phải thực hiện đăng ký theo quy định tại Điều 95 của Luật này.”

Như vậy, việc xác lập quyền sử dụng hạn chế đối với thửa đất liền kề thực hiện theo quy định của pháp luật dân sự và phải thực hiện đăng ký biến động đất đai.

Thủ tục đăng ký biến động đất đai khi xin mở đường đi qua

* Trình tự thủ tục:

Căn cứ quy định tại Điều 85 Nghị định 43/2014/NĐ-CP thủ tục đăng ký biến động đất đai khi xin mở đường đi qua như sau:

“1. Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký biến động.

2. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu phù hợp quy định của pháp luật thì thực hiện các công việc sau đây:

a) Trích đo địa chính thửa đất đối với trường hợp có thay đổi về diện tích thửa đất, tài sản gắn liền với đất hoặc trường hợp đã cấp Giấy chứng nhận nhưng chưa có bản đồ địa chính, chưa trích đo địa chính thửa đất;

b) Trường hợp đăng ký thay đổi diện tích xây dựng, diện tích sử dụng, tầng cao, kết cấu, cấp (hạng) nhà hoặc công trình xây dựng mà không phù hợp với giấy phép xây dựng hoặc không có giấy phép xây dựng đối với trường hợp phải xin phép thì gửi phiếu lấy ý kiến của cơ quan quản lý, cấp phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng;

c) Gửi thông tin địa chính cho cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của pháp luật;

d) Xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp hoặc lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với trường hợp phải cấp lại Giấy chứng nhận theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường; thông báo cho người sử dụng đất ký hoặc ký lại hợp đồng thuê đất với cơ quan tài nguyên và môi trường đối với trường hợp phải thuê đất;

đ) Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.

3. Trường hợp người sử dụng đất có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất kết hợp với đăng ký biến động về các nội dung theo quy định tại Điều này thì thực hiện thủ tục quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này đồng thời với thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất.”

Tải xuống Mẫu đơn xin làm đường đi qua mới năm 2023

* Hồ sơ

Theo khoản 6 Điều 9 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT (được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 7 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT) quy định về hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục đăng ký biến động đất đai khi xin mở đường đi qua gồm có:

“a) Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK;

b) Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp;

c) Một trong các giấy tờ liên quan đến nội dung biến động:

– Văn bản công nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật đối với trường hợp cá nhân hoặc người đại diện hộ gia đình thay đổi họ, tên;

– Bản sao sổ hộ khẩu đối với trường hợp thay đổi người đại diện là chủ hộ gia đình; văn bản thỏa thuận của hộ gia đình được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận đối với trường hợp thay đổi người đại diện là thành viên khác trong hộ;

– Văn bản thỏa thuận của cộng đồng dân cư được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận đối với trường hợp cộng đồng dân cư đổi tên;

– Văn bản xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về tình trạng sạt lở tự nhiên đối với trường hợp giảm diện tích thửa đất, tài sản gắn liền với đất do sạt lở tự nhiên;

– Chứng từ về việc nộp nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp Giấy chứng nhận đã cấp có ghi nợ hoặc chậm nộp nghĩa vụ tài chính, trừ trường hợp người sử dụng đất được miễn giảm hoặc không phải nộp do thay đổi quy định của pháp luật;

– Quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc thay đổi hạn chế về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất ghi trên Giấy chứng nhận đối với trường hợp có hạn chế theo quyết định giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; trường hợp có thay đổi hạn chế theo văn bản chuyển quyền sử dụng đất thì phải có văn bản chấp thuận thay đổi hạn chế của người có quyền lợi liên quan, được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận;

– Bản sao một trong các giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP thể hiện nội dung thay đổi đối với trường hợp thay đổi thông tin về tài sản gắn liền với đất đã ghi trên Giấy chứng nhận.”

Tải xuống Mẫu đơn xin làm đường đi qua

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

—–o0o—–

………, ngày…. tháng…. năm…..

ĐƠN YÊU CẦU MỞ LỐI ĐI

(V/v: Yêu cầu mở lối đi trong khu vực………..)

– Căn cứ Bộ luật dân sự năm 2015;

Kính gửi: Ông/Hộ gia đình ông/…: ……

Địa chỉ:………

Họ và tên:……… Sinh năm:……

Chứng minh nhân dân số:…… do CA……cấp ngày…./…./……

Địa chỉ thường trú:………

Địa chỉ cư trú hiện nay:……

Số điện thoại liên hệ:……

Tôi xin trình bày với Ông/Bà/Quý công ty/… sự việc như sau:……

(Trình bày sự việc dẫn tới việc làm đơn yêu cầu)

Căn cứ Điều 254 Bộ luật dân sự năm 2015:

“Điều 254. Quyền về lối đi qua

1.Chủ sở hữu có bất động sản bị vây bọc bởi các bất động sản của các chủ sở hữu khác mà không có hoặc không đủ lối đi ra đường công cộng, có quyền yêu cầu chủ sở hữu bất động sản vây bọc dành cho mình một lối đi hợp lý trên phần đất của họ.

Chủ sở hữu bất động sản hưởng quyền về lối đi qua phải đền bù cho chủ sở hữu bất động sản chịu hưởng quyền, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

2.Vị trí, giới hạn chiều dài, chiều rộng, chiều cao của lối đi do các bên thỏa thuận, bảo đảm thuận tiện cho việc đi lại và ít gây phiền hà cho các bên; nếu có tranh chấp về lối đi thì có quyền yêu cầu Tòa án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác xác định.

3.Trường hợp bất động sản được chia thành nhiều phần cho các chủ sở hữu, chủ sử dụng khác nhau thì khi chia phải dành lối đi cần thiết cho người phía trong theo quy định tại khoản 2 Điều này mà không có đền bù.”

Tôi nhận thấy mình có quyền được sử dụng một phần diện tích đất của Ông/Bà/Quý cơ quan/… để làm lối đi qua bất động sản của Ông/Bà/… Do bất động sản/phần đất của tôi bị vây bọc bởi các bất động sản của……………. mà không có/không đủ lối đi ra đường công cộng. Và, lối đi hợp lý nhất để tôi/gia đình có thể dùng để di chuyển ra đường công cộng trên thực tế là đi qua phần đất………….. của Ông/Bà/Quý cơ quan/…

Vậy nên tôi làm đơn này để kính đề nghị Ông/Bà/…. đồng ý cho tôi và gia đình tôi, cũng như những chủ thể khác di chuyển từ đường công cộng vào nhà tôi hoặc từ nhà tôi ra đường công cộng được sử dụng phần diện tích đất………. để làm lối đi.

Việc sử dụng được thực hiện như sau (nếu có):…….. (bạn có thể trình bày những vấn đề về thời gian sử dụng hay các hình thức sử dụng,…)

Để bù đắp cho việc này, tôi đồng ý trả cho Ông/Bà/…. Một số tiền là……… đồng/… tháng.

Tôi xin cam đoan những thông tin bản thân đưa ra trên đây là đúng sự thật. Kính mong Ông/Bà/Quý cơ quan…. Xem xét và đồng ý với yêu cầu trên của tôi.

Tôi xin trân trọng cảm ơn!

Người làm đơn

(Ký và ghi rõ họ tên)

Thông tin liên hệ

Vấn đề “Tải xuống Mẫu đơn xin làm đường đi qua mới năm 2023” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. CSGT luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là mẫu đơn xin nghỉ việc đơn giản vui lòng liên hệ đến hotline 0833.102.102. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện. 

Câu hỏi thường gặp

Quy định về quyền đối với bất động sản liền kề như thế ?

Theo Điều 245 Bộ luật dân sự 2015 quy định:
“Quyền đối với bất động sản liền kề là quyền được thực hiện trên một bất động sản (gọi là bất động sản chịu hưởng quyền) nhằm phục vụ cho việc khai thác một bất động sản khác thuộc quyền sở hữu của người khác (gọi là bất động sản hưởng quyền).”
Như vậy, Quyền đối với bất động sản liền kề được xác lập do địa thế tự nhiên, theo quy định của luật, theo thỏa thuận hoặc theo di chúc.

Nếu hàng xóm bắt ép gây khó khăn yêu cầu để mở lối đi thì có yêu cầu địa phương đứng ra giải quyết được không?

Theo Điều 202 Luật Đất đai 2013 quy định về hòa giải tranh chấp đất đai như sau:
“1. Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở.
2. Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức việc hòa giải tranh chấp đất đai tại địa phương mình; trong quá trình tổ chức thực hiện phải phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác. Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân cấp xã được thực hiện trong thời hạn không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.
4. Việc hòa giải phải được lập thành biên bản có chữ ký của các bên và có xác nhận hòa giải thành hoặc hòa giải không thành của Ủy ban nhân dân cấp xã. Biên bản hòa giải được gửi đến các bên tranh chấp, lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp.
5. Đối với trường hợp hòa giải thành mà có thay đổi hiện trạng về ranh giới, người sử dụng đất thì Ủy ban nhân dân cấp xã gửi biên bản hòa giải đến Phòng Tài nguyên và Môi trường đối với trường hợp tranh chấp đất đai giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau; gửi đến Sở Tài nguyên và Môi trường đối với các trường hợp khác.
Phòng Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định công nhận việc thay đổi ranh giới thửa đất và cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.”
Theo đó, các bên tự thỏa thuận với nhau, nếu như hàng xóm bắt ép gây khó khăn yêu cầu để mở lối đi thì gửi đơn đến UBND cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải.

5/5 - (1 bình chọn)

You may also like