Thủ tục đăng ký xe máy tại xã năm 2023

by Thanh Loan
Thủ tục đăng ký xe máy tại xã năm 2023

Việt Nam đứng thứ 2 Đông Nam Á và thứ 4 trong số các quốc gia có lượng tiêu thụ xe máy cao nhất thế giới. Hiện Việt Nam có trên 45 triệu mô tô, xe máy các loại và con số này vẫn tiếp tục tăng. Ở một đất nước có số lượng người đi xe máy rất lớn, việc lập hồ sơ xe máy đang dần trở nên dễ dàng, thuận tiện và tốn ít thời gian hơn. Các đại lý xe máy hiện cung cấp dịch vụ đăng ký xe máy cho người mua. Tuy nhiên, để tiết kiệm chi phí, người mua xe có thể đăng ký xe máy trực tiếp. Mời bạn đọc tham khảo thủ tục đăng ký xe máy tại xã năm 2023 trong bài viết dưới đây nhé!

Tại sao phải thực hiện việc làm giấy tờ xe máy?

Dường như việc đăng ký xe khi mua xe mới đã trở thành thói quen và sự tự tin của người dân. Khi bạn mua một chiếc ô tô mới, bạn có nghĩa vụ phải “làm giấy tờ xe máy” vì đây là công việc bắt buộc theo quy định của pháp luật. Điều 53 Luật Giao thông đường bộ quy định yêu cầu đối với phương tiện cơ giới tham gia giao thông đường bộ như sau: Chẳng hạn, nhà nước quy định nếu mua ô tô chạy ngoài đường thì phải có “đăng ký xe” thì mới được lăn bánh hợp pháp trên đường phố.

Việc pháp luật quy định xe máy phải “làm giấy tờ xe máy” là việc làm hết sức cần thiết nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước trong việc quản lý phương tiện giao thông đường bộ, từ đó đảm bảo trật tự an toàn giao thông.Bạn sẽ thấy rằng nó góp phần tích cực vào việc Chống tội phạm và các hoạt động bất hợp pháp khác.

Một thách thức khác là phải tuân thủ nghiêm ngặt luật liên quan đến “giấy tờ xe máy” khi mua xe máy để không vi phạm pháp luật hoặc bị xử phạt hành chính khi mua xe máy trong khuôn viên trường học.

Mặt khác, việc cấp đăng ký xe còn giúp chủ sở hữu hợp pháp của xe máy quản lý được tài sản của mình. Trong trường hợp bị mất cắp, giấy đăng ký xe máy có thể chứng minh tài sản của chiếc xe máy và nâng cao ý thức chấp hành trật tự an toàn giao thông. Luật giúp giảm thiểu tai nạn giao thông và hơn hết là ngăn chặn nạn trộm cắp xe máy của họ.

Hồ sơ đăng ký cấp biển số xe bao gồm những gì?

Căn cứ tiểu mục 1 Mục A Phần I Danh mục thủ tục ban hành kèm theo Quyết định 3191/QĐ-BCA ngày 10/5/2022 của Bộ trưởng Bộ Công an như sau:

  • Thành phần, số lượng hồ sơ:
  • Thành phần hồ sơ:
  • Giấy khai đăng ký xe.
  • Giấy tờ chuyển quyền sở hữu của xe.
  • Giấy tờ lệ phí trước bạ.
  • Giấy tờ nguồn gốc của xe.
  • Giấy tờ của chủ xe.

Khi cơ sở dữ liệu cơ quan đăng ký xe kết nối với cơ sở dữ liệu của các Bộ, ngành thì các giấy tờ nêu trên được thay thế bằng dữ liệu điện tử là căn cứ để cấp đăng ký, biển số xe.

  • Số lượng hồ sơ: 01 (một) bộ.
  • Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai:
  • Đối với chủ xe đến trực tiếp: Giấy khai đăng ký xe (mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư 58/2020/TT-BCA ngày 16/6/2020 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định quy trình cấp, thu hồi đăng ký, biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ).
  • Đối với chủ xe khai trên Cổng Dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Bộ Công an: Giấy khai đăng ký xe (mẫu số 01A/58 ban hành kèm theo Thông tư 15/2022/TT-BCA ngày 06/4/2022 của Bộ trưởng Bộ Công an).
  • Thời hạn giải quyết:

Cấp ngay biển số sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký xe hợp lệ; cấp giấy chứng nhận đăng ký xe thì thời hạn hoàn thành thủ tục không quá 2 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ.

Thủ tục đăng ký xe máy tại xã năm 2023

Thủ tục đăng ký xe máy tại xã năm 2023

Bước 1: Chủ xe đăng nhập cổng dịch vụ công kê khai các thông tin vào Giấy khai đăng ký xe điện tử (theo mẫu số 01A/58) và nhận mã số thứ tự, lịch hẹn giải quyết hồ sơ qua địa chỉ thư điện tử hoặc qua tin nhắn điện thoại để làm thủ tục đăng ký xe tại cơ quan đăng ký xe Công an cấp xã.

Trường hợp trực tiếp đến cơ quan đăng ký xe kê khai giấy khai đăng ký xe (mẫu số 01).

Bước 2: Đến cơ quan đăng ký xe Công an cấp xã; cán bộ đăng ký xe tiếp nhận và nhập mã hồ sơ đăng ký trực tuyến của chủ xe trên hệ thống đăng ký, quản lý xe để kiểm tra thông tin khai báo đăng ký trực tuyến của chủ xe; in Giấy khai đăng ký xe điện tử trên hệ thống.

Bước 3: Hướng dẫn chủ xe ký và ghi rõ họ tên vào Giấy khai đăng ký xe và dán bản chà số máy, số khung của xe vào Giấy khai đăng ký xe điện tử.

Bước 4: Kiểm tra thông tin của chủ xe:

Nhập số căn cước công dân, họ tên của chủ xe (đối với cá nhân), đổ dữ liệu căn cước công dân truyền sang cơ sở dữ liệu đăng ký xe; kiểm tra, đối chiếu thông tin cá nhân của chủ xe: tên, địa chỉ chủ xe với nội dung thông tin về căn cước công dân trong Giấy khai đăng ký xe điện tử với giấy tờ của xe.

Kiểm tra, đối chiếu giấy tờ của người đến làm thủ tục đăng ký xe (đối với cơ quan, tổ chức).

Bước 5: Hóa đơn điện tử:

Truy cập hệ thống đăng ký, quản lý xe, nhập mã xác thực hóa đơn điện tử ghi tại Giấy khai đăng ký xe điện tử để kiểm tra thông tin hóa đơn điện tử, in hóa đơn điện tử và kiểm tra, đối chiếu thông tin, nội dung hóa đơn điện tử: Doanh nghiệp bán xe, địa chỉ, người mua xe và đặc điểm, thông số của xe với hồ sơ xe. Trường hợp chưa kết nối, chia sẻ dữ liệu hóa đơn điện tử thì yêu cầu chủ xe nộp hóa đơn bán xe theo quy định.

Bước 6: Chứng từ lệ phí trước bạ điện tử:

Truy cập hệ thống đăng ký, quản lý xe, tìm kiếm mã hồ sơ lệ phí trước bạ điện tử ghi tại Giấy khai đăng ký xe điện tử; tải và in dữ liệu điện tử lệ phí trước bạ và kiểm tra, đối chiếu nội dung hoàn thành nghĩa vụ nộp lệ phí trước bạ điện tử: thông tin của chủ xe (tên, địa chỉ), thông tin của xe (nhãn hiệu, số loại, số máy, số khung, loại xe), biển số xe (nếu có), giá trị tài sản tính lệ phí trước bạ, số tiền lệ phí trước bạ, ngày nộp lệ phí trước bạ với hồ sơ xe.Trường hợp chủ xe nộp trực tiếp tại cơ quan thuế thì có giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước.

Bước 7: Chứng từ nguồn gốc điện tử:

Truy cập hệ thống đăng ký, quản lý xe, tìm kiếm chứng từ nguồn gốc của xe ghi tại Giấy khai đăng ký xe điện tử, tải và in dữ liệu điện tử về chứng từ nguồn gốc của xe. Kiểm tra, đối chiếu nội dung thông tin dữ liệu tờ khai hải quan điện tử, thông tin dữ liệu xe sản xuất lắp ráp trong nước hoặc Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng dùng cho xe cơ giới với nội dung ghi tại Giấy khai đăng ký xe điện và hồ sơ xe.

Bước 8: Trường hợp hồ sơ không đảm bảo thủ tục theo quy định, thông tin dữ liệu điện tử không đầy đủ, không đúng so với hồ sơ xe hoặc không có thông tin dữ liệu điện tử: cán bộ đăng ký phải hướng dẫn cụ thể, đầy đủ một lần và ghi nội dung bổ sung vào Phiếu hướng dẫn bổ sung thủ tục đăng ký xe; ký, ghi rõ họ tên và chịu trách nhiệm về hướng dẫn đó.

Bước 9:

Trực tiếp đối chiếu nội dung trong giấy khai đăng ký xe với thực tế xe, gồm: Nhãn hiệu, loại xe, số máy, số khung, màu sơn, số chỗ ngồi và các thông số kỹ thuật khác; kiểm tra toàn bộ, chi tiết hình dáng kích thước, tổng thành khung, tổng thành máy của xe.

Trường hợp cơ quan Hải quan xác nhận xe chỉ có số VIN, không có số máy, số khung thì lấy số VIN thay thế cho số khung (chụp ảnh số VIN thay thế cho bản chà số khung), đóng số máy theo biển số.

Bước 10: Nhập thông tin chủ xe, thông tin xe vào hệ thống đăng ký, quản lý xe; cập nhật trạng thái: xe tạm nhập tái xuất, xe miễn thuế, xe được cơ quan đăng ký giải quyết đóng lại số khung, số máy (nếu có), xe thế chấp ngân hàng.

Bước 11: Hướng dẫn chủ xe kiểm tra thông tin: Chủ xe và xe, cấp biển số ngẫu nhiên trên hệ thống đăng ký, quản lý xe theo quy định; ghi biển số vào giấy khai đăng ký xe.

Bước 12: Cấp giấy hẹn cho chủ xe; trường hợp chủ xe có yêu cầu chuyển chứng nhận đăng ký xe qua Bưu điện thì hướng dẫn chủ xe làm thủ tục đăng ký sử dụng dịch vụ chuyển phát chứng nhận đăng ký xe.

Bước 13: Thu lệ phí đăng ký xe hoặc kiểm tra thông tin nộp lệ phí trực tuyến theo quy định và cán bộ đăng ký xe ký vào giấy khai đăng ký xe (mẫu số 01) và trình lãnh đạo Công an cấp xã ký vào giấy khai đăng ký xe (mẫu số 01).

Bước 14: Trả biển số xe (hướng dẫn chủ xe lắp biển số vào vị trí theo thiết kế của xe).

Cách thức thực hiện:

  • Trực tiếp tại trụ sở Công an cấp xã được phân cấp công tác đăng ký xe. Thời gian: Từ thứ 2 đến thứ 7 (theo quy định của Thủ tướng Chính phủ).
  • Nộp Giấy khai đăng ký xe trên Cổng Dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Bộ Công an.
  • Trả kết quả qua dịch vụ bưu chính.

Lệ phí cấp giấy chứng nhận đăng ký xe máy hiện nay là bao nhiêu?

Lệ phí cấp giấy chứng nhận đăng ký xe máy hiện nay là:

  • Trị giá từ 15.000.000 đồng trở xuống:
  • Khu vực I: 500.000 – 1.000.000 đồng/lần/xe.
  • Khu vực II: 200.000 đồng/lần/xe.
  • Khu vực III: 50.000 đồng/lần/xe.
  • Trị giá trên 15.000.000 đến 40.000.000 đồng:
  • Khu vực I: 1.000.000 – 2.000.000 đồng/lần/xe.
  • Khu vực II: 400.000 đồng/lần/xe.
  • Khu vực III: 50.000 đồng/lần/xe.
  • Trị giá trên 40.000.000 đồng:
  • Khu vực I: 2.000.000 – 4.000.000 đồng/lần/xe.
  • Khu vực II: 800.000 đồng/lần/xe.
  • Khu vực III: 50.000 đồng/lần/xe.
  • Xe máy 3 bánh chuyên dùng cho người tàn tật: 50.000 đồng/lần/xe.

Mời bạn xem thêm:

Thông tin liên hệ

Vấn đề “Thủ tục đăng ký xe máy tại xã năm 2023” đã được CSGT giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới mẫu hợp đồng thuê nhà ở đơn giản. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833102102

Câu hỏi thường gặp

Làm lại giấy tờ đăng ký xe máy có lâu không?

Căn cứ Điều 4 Thông tư 58/2020/TT-BCA quy định thời hạn cấp đăng ký, biển số xe như sau:
Cấp lần đầu, cấp đổi biển số xe: Ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký xe hợp lệ.
Cấp giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời và biển số xe tạm thời: Trong ngày.
Cấp lần đầu, cấp đổi giấy chứng nhận đăng ký xe, cấp giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe: Không quá 2 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Cấp lại biển số xe bị mất, biển số xe bị mờ, hỏng: Không quá 7 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe bị mất: Không quá 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

Trường hợp được miễn lệ phí cấp giấy chứng nhận đăng ký xe?

Theo Điều 6 Thông tư 229/2016/TT-BTC quy định các trường hợp được miễn lệ phí cấp giấy chứng nhận đăng ký xe bao gồm:
Cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế thuộc hệ thống liên hợp quốc.
Viên chức ngoại giao, viên chức lãnh sự, nhân viên hành chính kỹ thuật của cơ quan đại diện ngoại giao và cơ quan lãnh sự nước ngoài, thành viên các tổ chức quốc tế thuộc hệ thống Liên hợp quốc và thành viên của gia đình họ không phải là công dân Việt Nam hoặc không thường trú tại Việt Nam được Bộ Ngoại giao Việt Nam hoặc cơ quan ngoại vụ địa phương được Bộ Ngoại giao ủy quyền cấp chứng minh thư ngoại giao hoặc chứng minh thư công vụ hoặc chứng thư lãnh sự.
Trường hợp này khi đăng ký phương tiện giao thông, người đăng ký phải xuất trình với cơ quan đăng ký chứng minh thư ngoại giao (màu đỏ) hoặc chứng minh thư công vụ (màu vàng) theo quy định của Bộ Ngoại giao.
Tổ chức, cá nhân nước ngoài khác không thuộc đối tượng nêu tại khoản 1 và khoản 2 Điều 6 Thông tư 229/2016/TT-BTC, nhưng được miễn nộp hoặc không phải nộp lệ phí cấp giấy đăng ký và biển số theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên hoặc thỏa thuận giữa Chính phủ Việt Nam với Chính phủ nước ngoài.

5/5 - (1 bình chọn)

You may also like