Xe ba gác có được lưu thông không theo quy định 2023?

by Trà Ly
Xe ba gác có được lưu thông không theo quy định 2023?

Có thể thấy, trên các đường phố tại Việt có nhiều xe ba gác lưu thông qua lại. Xe ba gác thường được sử dụng để chở hàng hóa ít với giá thành khá rẻ. Bên cạnh đó, có nhiều xe ba gác khi lưu thông trên đường chở hàng cồng kềnh gây mất an toàn giao thông đường bộ. Tuy nhiên, nhiều người là có thắc mắc về việc xe ba gác có được lưu thông hay không? Để giải đáp thắc về vấn đề này, hãy tham khảo bài viết Xe ba gác có được lưu thông không dưới đây của CSGT nhé.

Căn cứ pháp lý

  • Luật Giao thông đường bộ 2008
  • Thông tư 46/2015/TT-BGTVT

Xe ba gác là xe gì?

Xe ba gác được biết đến như một công cụ, phương tiện vận chuyển hàng hóa tiện lợi và rẻ hơn nhiều so với xe tải. Sau nhiều năm hoạt động, xe ba gác đã gây ra nhiều sự tranh cãi xoay quanh việc chiếc xe này gây ảnh hưởng đến giao thông.

Việc chở những vật dụng to lớn, cồng kềnh hoặc quá nhiều đồ khiến vượt ra khỏi phạm vi chứa đựng của thùng xe gây ảnh hưởng không nhỏ đến những người tham gia giao thông.

Căn cứ khoản 18 Điều 3 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định:

“Phương tiện giao thông cơ giới đường bộ (sau đây gọi là xe cơ giới) gồm xe ô tô; máy kéo; rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi xe ô tô, máy kéo; xe mô tô hai bánh; xe mô tô ba bánh; xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe tương tự.”

Theo đó, xe ba gác được xếp vào loại xe mô tô ba bánh và được phân vào loại phương tiện giao thông cơ giới đường bộ.

Xe ba gác có được lưu thông không?

Để xe ba gác có thể lưu thông trên đường, thì loại xe này cần phải đáp ứng được các điều kiện theo quy định. Người điều khiển xe ba gác cần lưu ý quy định này trước khi điều khiển xe ba gác tham gia giao thông. Căn cứ Điều 53 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định về điều kiện tham gia giao thông của xe cơ giới như sau:

“1. Xe ô tô đúng kiểu loại được phép tham gia giao thông phải bảo đảm các quy định về chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường sau đây:

a) Có đủ hệ thống hãm có hiệu lực;

b) Có hệ thống chuyển hướng có hiệu lực;

c) Tay lái của xe ô tô ở bên trái của xe; trường hợp xe ô tô của người nước ngoài đăng ký tại nước ngoài có tay lái ở bên phải tham gia giao thông tại Việt Nam thực hiện theo quy định của Chính phủ;

d) Có đủ đèn chiếu sáng gần và xa, đèn soi biển số, đèn báo hãm, đèn tín hiệu;

đ) Có bánh lốp đúng kích cỡ và đúng tiêu chuẩn kỹ thuật của từng loại xe;

e) Có đủ gương chiếu hậu và các trang bị, thiết bị khác bảo đảm tầm nhìn cho người điều khiển;

g) Kính chắn gió, kính cửa là loại kính an toàn;

h) Có còi với âm lượng đúng quy chuẩn kỹ thuật;

i) Có đủ bộ phận giảm thanh, giảm khói và các trang bị, thiết bị khác bảo đảm khí thải, tiếng ồn theo quy chuẩn môi trường;

k) Các kết cấu phải đủ độ bền và bảo đảm tính năng vận hành ổn định.

2. Xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy đúng kiểu loại được phép tham gia giao thông phải bảo đảm các quy định về chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường quy định tại các điểm a, b, d, đ, e, h, i và k khoản 1 Điều này.

3. Xe cơ giới phải đăng ký và gắn biển số do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.

4. Chính phủ quy định niên hạn sử dụng đối với xe cơ giới.”

Theo đó, xe ba gác được phép tham gia giao thông nhưng phải đảm bảo các quy định về chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường.

Xe ba gác có được lưu thông không theo quy định 2023?

Quy định về sắp xếp hàng hóa với xe ba gác khi lưu thông

Căn cứ khoản 4, Điều 19 Thông tư 46/2015/TT-BGTVT quy định về chiều rộng và chiều dài xếp hàng hóa trên phương tiện giao thông đường bộ khi lưu thông trên đường bộ như sau:

“4. Xe mô tô, xe gắn máy không được xếp hàng hóa, hành lý vượt quá bề rộng giá đèo hàng theo thiết kế của nhà sản xuất về mỗi bên 0,3 mét, vượt quá phía sau giá đèo hàng là 0,5 mét. Chiều cao xếp hàng hóa tính từ mặt đường xe chạy không vượt quá 1,5 mét.”

Theo đó, khi xếp hàng lên xe ba gác cần phải tuân thủ điều kiện:

– Về chiều ngang, không vượt quá 0,3 mét mỗi bên (theo thiết kế giá đèo hàng của nhà sản xuất).

– Về phía sau, không vượt quá giá đèo hàng 0,5 mét.

– Về chiều cao, không quá 1,5 mét tính từ mặt đường xe chạy.

Như vậy, để sở hữu và sử dụng xe ba gác lưu thông trên đường cần phải đáp ứng cơ bản các điều kiện về bằng lái xe, chất lượng xe, an toàn kỹ thuật, bảo vệ môi trường. Đặc biệt là khi sử dụng xe ba gác để vận chuyển hàng hóa, cần lưu ý đến quy định khi sắp xếp hàng hóa lên xe, tránh việc sắp xếp hàng hóa cồng kềnh, gây mất an toàn tham gia giao thông.

Đi xe ba gác có phải đội nón bảo hiểm không?

Căn cứ vào khoản 18 Điều 3 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định như sau:

18. Phương tiện giao thông cơ giới đường bộ (sau đây gọi là xe cơ giới) gồm xe ô tô; máy kéo; rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi xe ô tô, máy kéo; xe mô tô hai bánh; xe mô tô ba bánh; xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe tương tự.

Theo khoản 2 Điều 30 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định về người điều khiển, người ngồi trên xe mô tô, xe gắn máy như sau:

“2. Người điều khiển, người ngồi trên xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy phải đội mũ bảo hiểm có cài quai đúng quy cách.”

Theo đó, xe ba gác được xếp vào loại xe mô tô ba bánh và được phân vào loại phương tiện giao thông cơ giới đường bộ. Như vậy, người điều khiển, người ngồi trên xe ba gác phải đội mũ bảo hiểm có cài quai đúng quy cách.

Thông tin liên hệ

CSGT đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Xe ba gác có được lưu thông không theo quy định 2023?“. Ngoài ra, chúng tôi  có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến mẫu hợp đồng thuê nhà trọ. Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833.102.102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.

Câu hỏi thường gặp

Lái xe ba gác cần bằng lái gì?

Căn cứ khoản 2 Điều 59 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định về giấy phép lái xe:
“2. Giấy phép lái xe không thời hạn bao gồm các hạng sau đây:
a) Hạng A1 cấp cho người lái xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh từ 50 cm3 đến dưới 175 cm3;
b) Hạng A2 cấp cho người lái xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh từ 175 cm3 trở lên và các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1;
c) Hạng A3 cấp cho người lái xe mô tô ba bánh, các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1 và các xe tương tự.”
Theo đó giấy phép lái xe hạng A3 sẽ được cấp cho xe ba gác và đó sẽ là giấy phép lái xe không thời hạn.

Đi xe ba gác không đội nón bảo hiểm bị xử phạt như thế nào?

Theo khoản 3 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được bổ sung bởi khoản 4 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định về xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ thì người điều khiển xe ba gác không đội nón bảo hiểm sẽ bị phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng và chở người ngồi trên xe ba gác không đội nón bảo hiểm trừ các trường hợp đặc biệt cũng sẽ bị phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng.

5/5 - (1 bình chọn)

You may also like