Xe mới mua chưa có biển số có được lưu thông?

by Thúy Duy

Chào CSGT, tôi vừa mua xe mới cho ba mẹ tôi để tiện việc đi đến nơi làm. Do vừa mới mua xe nên tôi phải đợi cấp biển số xe, tôi thắc mắc rằng nếu như xe chưa có biển số thì có được lưu thông trên đường hay không? Xin được tư vấn.

Chào bạn, hiện nay, nhiều người lưu thông trên đường mà không có biển số. Đa số trong đó là xe mới mua, chưa kịp lắp biển hoặc xe mới chuyển nhượng mà chưa kịp đăng ký lại, tuy nhiên việc này là vi phạm pháp luật và có thể bị phạt. Vậy để tìm hiểu xem xe mới mua chưa có biển số có được lưu thông không thì hãy theo dõi bài viết dưới đây, CSGT sẽ giải đáp thắc mắc này cho các bạn!

Căn cứ pháp lý

Biển số xe là gì?

Biển số xe hay còn gọi theo cách khác là biển kiểm soát xe cơ giới là tấm biển được gắn liền với mỗi xe cơ giới, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ( cơ quan công an ) cấp khi cá nhân, tổ chức thực hiện việc mua xe hoặc chuyển nhượng xe, đây là cách thức, biện pháp để cơ quan nhà nước có thể quản lý các phương tiện giao thông. ( chẳng hạn như: kiểm soát về số lượng xe trong tỉnh, thành phố, việc thay đổi chủ sở hữu xe, màu sắc, số lượng xe một người đang có, xe không chính chủ, xe bị trộm cắp, xe nhập lậu, xe nước ngoài, …..). 

Biển số xe được làm bằng kim loại, có màng phản quang, có ký hiệu bảo mật Công an đóng chìm do Bộ công an cấp phép, Cục cảnh sát giao thông quản lý, còn biển số tạm thời được in trên giấy.

Ý nghĩa của màu biển số xe

Biển số xe của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước:

  • Biển số xe có nền màu xanh, chữ và số màu trắng: biển màu này thể hiện là biển xe công, biển số xe thuộc một số cơ quan nhà nước nhất định, còn phụ thuộc vào ký hiệu chữ cái trên xe.

Xe của các cơ quan của Đảng; Văn phòng Chủ tịch nước; Văn phòng Quốc hội và các cơ quan của Quốc hội; Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp; các Ban chỉ đạo Trung ương; Công an nhân dân, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân; các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; Ủy ban An toàn giao thông quốc gia; Ủy ban nhân dân các cấp và các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện; tổ chức chính trị – xã hội (Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Công đoàn Việt Nam, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Hội cựu chiến binh Việt Nam, Hội nông dân Việt Nam); đơn vị sự nghiệp công lập, trừ Trung tâm đào tạo sát hạch lái xe công lập; Ban quản lý dự án có chức năng quản lý nhà nước (sêri biển số sử dụng các chữ cái A, B, C, D, E, F, G, H, K, L, M)

Xe máy chuyên dùng của lực lượng Công an nhân dân sử dụng vào mục đích an ninh (có ký hiệu “CD”);

  • Biển số xe có nền màu vàng, chữ và số màu đỏ: đây là biển số xe của khu kinh tế – thương mại đặc biệt hoặc khu kinh tế cửa khẩu quốc tế.
  • Biển số xe có nền màu vàng, chữ và số màu đen: đây là biển số của xe kinh doanh vận tải.
  • Biển số xe có nền màu đỏ, chữ và số màu trắng: đây là biển số xe quân sự, xe thuộc các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng.
  • Biển số xe có nền màu trắng, chữ và số màu đen: đây là biển số cấp cho xe của doanh nghiệp, Ban quản lý dự án thuộc doanh nghiệp, các tổ chức xã hội, xã hội – nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp ngoài công lập, trung tâm đào tạo sát hạch lái xe công lập, xe của cá nhân

Xe mới mua chưa có biển số có được lưu thông?

Theo quy định tại Điều 53, Luật Giao thông đường bộ, phương tiện muốn tham gia giao thông trên đường thì phải đăng ký và gắn biển số do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp. Do đó, trong thời gian chưa có biển số, phương tiện không được lưu thông trên đường, trừ các trường hợp xe đăng ký tạm thời.

 Xe mới mua phải đăng ký tạm thời để được lưu thông

Điều 12 Thông tư 58/2020/TT-BCA đã liệt kê cụ thể 04 trường hợp xe đăng ký tạm như sau:

  • Xe chưa được đăng ký, cấp biển số chính thức có nhu cầu tham gia giao thông;
  • Xe đăng ký ở nước ngoài được cơ quan thẩm quyền cho phép vào Việt Nam du lịch, phục vụ hội nghị, hội chợ, triển lãm, thể dục, thể thao;
  • Xe phục vụ hội nghị do Đảng, Nhà nước, Chính phủ tổ chức;
  • Xe ô tô làm thủ tục thu hồi giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe để tái xuất về nước hoặc chuyển nhượng tại Việt Nam và xe có quyết định điều chuyển, bán, cho, tặng.

Theo quy định này, người dân mới mua xe và đang trong thời gian chờ cấp giấy đăng ký xe, biển số chính thức phải xin cấp đăng ký tạm thời sẽ được tham gia giao thông.

Tuy nhiên, giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời có giá trị thời hạn sử dụng tối đa 30 ngày và xe đăng ký tạm thời chỉ được tham gia giao thông theo thời hạn, tuyến đường và phạm vi hoạt động ghi trong giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời.

Thủ tục đăng ký xe tạm thời như thế nào?

Theo Thông tư 58/2020/TT-BCA, thủ tục đăng ký xe tạm thời được thực hiện như sau:

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ gồm:

  • Giấy khai đăng ký xe (mẫu số 01 Thông tư 58);
  • Bản sao hóa đơn bán hàng theo quy định hoặc phiếu xuất kho. Đối với xe nhập khẩu phải chuẩn bị bản sao Tờ khai hàng hoá xuất, nhập khẩu hoặc bản kê khai chi tiết nhập khẩu xe.

Bước 2: Nộp hồ sơ tại Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (đối với xe máy)/ Phòng Cảnh sát Giao thông Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (đối với xe ô tô).

Bước 3: Nhận giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời và biển số xe tạm thời ngay trong ngày. Biển số xe tạm thời được in trên giấy.

Mức phạt đối với xe không có biển số

Trường hợp chưa đăng ký tạm thời mà tham gia giao thông trên đường, người điều khiển phương tiện sẽ bị xử phạt theo quy định tại Nghị định 100/2019/NĐ-CP:

Lỗi không có Giấy đăng ký xe:

  • Đối với xe ô tô (bao gồm cả rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo theo) và các loại xe tương tự ô tô: phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng (điểm a Khoản 4 Điều 16 Nghị định 100/2019/NĐ-CP).
  • Đối với xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy: Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng (điểm a Khoản 2 Điều 17 Nghị định 100/2019/NĐ-CP).
  • Đối với máy kéo (kể cả rơ moóc được kéo theo): Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng (điểm d Khoản 2 Điều 19 Nghị định 100/2019/NĐ-CP). Ngoài ra, người điều khiển xe còn bị tịch thu phương tiện (điểm d Khoản 3 Điều 19 Nghị định 100/2019/NĐ-CP).

Lỗi điều khiển xe không gắn biển số (đối với loại xe có quy định phải gắn biển số):

  • Đối với xe ô tô (bao gồm cả rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo theo) và các loại xe tương tự ô tô: phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng (điểm b Khoản 4 Điều 16 Nghị định 100/2019/NĐ-CP).
  • Đối với xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy: Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng (điểm c Khoản 2 Điều 17 Nghị định 100/2019/NĐ-CP).
  • Đối với máy kéo (kể cả rơ moóc được kéo theo): Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng (điểm đ Khoản 2 Điều 19 Nghị định 100/2019/NĐ-CP). Ngoài ra, người điểu khiển phương tiện còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung: bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển máy kéo), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 01 tháng đến 03 tháng.
Xe mới mua chưa có biển số có được lưu thông?
Xe mới mua chưa có biển số có được lưu thông?

Cơ quan thẩm quyền cấp biển số xe:

Cục Cảnh sát giao thông cấp biển số xe: của Bộ Công an; xe ô tô của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam và xe ô tô của người nước ngoài làm việc trong cơ quan đó; xe ô tô của Văn phòng và các Ban của Trung ương Đảng; Văn phòng Chủ tịch nước; Văn phòng Quốc hội; Văn phòng các Bộ, cơ quan ngang Bộ, các cơ quan thuộc Chính phủ; Văn phòng cơ quan Trung ương các tổ chức chính trị – xã hội (Mặt trận tổ quốc, Công đoàn Việt Nam, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Hội cựu chiến binh Việt Nam, Hội nông dân Việt Nam); Văn phòng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; Văn phòng Tòa án nhân dân tối cao; Văn phòng Kiểm toán nhà nước.

Phòng Cảnh sát giao thông thuộc Công an cấp tỉnh( Phòng Cảnh sát giao thông, Phòng Cảnh sát giao thông đường bộ-đường sắt, Phòng Cảnh sát giao thông đường bộ Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương) cấp biển số các loại xe:

  • Xe ô tô, máy kéo, rơ moóc, sơmi rơmoóc, xe mô tô dung tích xi lanh từ 175cm3 trở lên, xe quyết định tịch thu và các loại xe có kết cấu tương tự xe nêu trên của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, doanh nghiệp quân đội, cá nhân có trụ sở hoặc cư trú tại địa phương;
  • Xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện, xe có kết cấu tương tự xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện của cơ quan, tổ chức, cá nhân người nước ngoài, của dự án, tổ chức kinh tế liên doanh với nước ngoài tại địa phương và tổ chức, cá nhân có trụ sở hoặc cư trú tại quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi Phòng Cảnh sát giao thông đặt trụ sở.

Công an cấp huyện cấp biển số xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện và các loại xe có kết cấu tương tự xe nêu trên của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trong nước có trụ sở hoặc cư trú tại địa phương mình.

Như vậy xe chưa được cấp biển số muốn lưu thông trên đường thì phải đăng ký xe tạm thời để tránh bị CSGT thổi phạt.

Mời bạn xem thêm:

Thông tin liên hệ

Trên đây là tư vấn của CSGT về vấn đề “Xe mới mua chưa có biển số có được lưu thông?”. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể tận dụng những kiến thức trên; để sử dụng trong công việc và cuộc sống.

Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến giải thể công ty, giải thể công ty TNHH 1 thành viên, tạm dừng công ty, thành lập công ty giá rẻ, giấy phép bay flycam; xác nhận độc thân, đăng ký nhãn hiệu, … . Hãy liên hệ hotline: 0833102102. Hoặc qua các kênh sau:

Câu hỏi thường gặp

Xe mới mua chưa có biển số có đủ điều kiện tham gia giao thông không?

Theo quy định của Luật giao thông đường bộ 2008 thì xe không có biển số được coi là chưa đủ điều kiện để tham gia giao thông mặc dù không biển số có thể được hiểu là chưa có biển hoặc không có biển số. Điều 53 Luật giao thông đường bộ 2008 quy định về Điều kiện tham gia giao thông của xe cơ giới như sau:
Xe ôtô đúng kiểu loại được phép tham gia giao thông phải bảo đảm các quy định về chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường sau:
Có đủ hệ thống hãm có hiệu lực;
Có hệ thống chuyển hướng có hiệu lực;
Tay lái của xe ôtô ở bên trái của xe; trường hợp xe ôtô của người nước ngoài đăng ký tại nước ngoài có tay lái ở bên phải tham gia giao thông tại Việt Nam thực hiện theo quy định của Chính phủ;
Có đủ đèn chiếu sáng gần và xa, đèn soi biển số, đèn báo hãm, đèn tín hiệu;
Có bánh lốp đúng kích cỡ và đúng tiêu chuẩn kỹ thuật của từng loại xe;
Có đủ gương chiếu hậu và các trang bị, thiết bị khác bảo đảm tầm nhìn cho người điều khiển;
Kính chắn gió, kính cửa là loại kính an toàn;
Có còi với âm lượng đúng quy chuẩn kỹ thuật;
Có đủ bộ phận giảm thanh, giảm khói và các trang bị, thiết bị khác bảo đảm khí thải, tiếng ồn theo quy chuẩn môi trường;
Các kết cấu phải đủ độ bền và bảo đảm tính năng vận hành ổn định.
Xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy đúng kiểu loại được phép tham gia giao thông phải bảo đảm các quy định về chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường.
Xe cơ giới phải đăng ký và gắn biển số do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.

Khi lưu thông khi xe chưa có biển số (chưa đăng ký tạm thời), người điều khiển cần mang gì?

Người điều khiển cần mang đầy đủ giấy tờ tùy thân, giấy phép lái xe phù hợp với phương tiện điều khiển, Hồ sơ, giấy tờ mua xe và chỉ di chuyển để đăng ký xe hoặc đăng ký xe tạm thời, không di chuyển vào các mục đích khác.

Lệ phí đăng ký xe tạm thời?

Căn cứ Thông tư 229/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý lệ phí đăng ký, cấp biển cho phương tiện giao thông cơ giới đường bộ thì lệ phí cấp giấy đăng ký và biển số tạm thời (xe ô tô và xe máy) trên toàn quốc là 50.000 đồng/xe.

5/5 - (1 bình chọn)

You may also like

Leave a Comment