Các lỗi gây tai nạn giao thông bị xử phạt thế nào?

by Hương Giang
Các lỗi gây tai nạn giao thông

Theo thống kê, những vụ tai nạn giao thông xảy ra đang có xu hướng gia tăng qua từng năm. Có nhiều nguyên nhân khác nhau dẫn đến tai nạn xảy ra, tuy nhiên dù là nguyên nhân nào thì hậu quả của hành vi gây tai nạn giao thông cũng rất nghiêm trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe và tính mạng của mỗi công dân. Vậy pháp luật quy định các lỗi gây tai nạn giao thông bị xử phạt thế nào? Nguyên tắc xác định lỗi trong tai nạn giao thông là gì? Khi nào bị truy cứu hình sự đối với các lỗi gây tai nạn giao thông? Cùng CSGT tìm hiểu nội dung liên quan đến các lỗi gây tai nạn giao thông qua bài viết sau nhé.

Căn cứ pháp lý

Nguyên tắc xác định lỗi trong tai nạn giao thông là gì?

Thời buổi hiện nay, ngày càng nhiều các vấn nạn về an toàn giao thông diễn ra trong xã hội. Lý do là vì một bộ phận người dân có ý thức chấp hành luật an toàn giao thông kém, không chấp hành đúng theo hiệu lệnh của biển báo, đèn tín hiệu khi đi đường, dẫn đến nhiều tai nạn đáng tiếc xảy ra. Vậy Nguyên tắc xác định lỗi trong tai nạn giao thông là gì, bạn đọc hãy cùng làm rõ qua nội dung sau:

Để xác định ai là người có lỗi trong vụ tai nạn giao thông, cần phải đối chiếu hành vi của người đó với quy định pháp luật, đối chiếu với hậu quả của vụ tai nạn để biết rằng hành vi đó có phải là nguyên nhân trực tiếp gây ra vụ tai nạn giao thông hay không.

Luật sư X xin đưa ra một ví dụ để phân tích như sau:

Ví dụ: Anh B đang điều khiển xe mô tô lưu thông trên đường thẳng, đúng phần đường dành cho xe mô tô thì bất ngờ ở bên trái đường có anh C điều khiển xe mô tô rẽ trái chuyển hướng ngang qua đường. Do ở khoảng cách gần, anh B không kịp xử lý để đạp phanh. Hậu quả là xe do anh B điều khiển đã va đụng vào phần hông bên phải xe mô tô do anh C điều khiển đang đi ngang sang đường, làm anh C bị thương phải vào điều trị nhiều tháng tại bệnh viện.

Thông thường khi nhìn vào trường hợp này nhiều người sẽ suy nghĩ lỗi thuộc về anh B. Vì anh B đã điều khiển xe va đụng vào xe của anh C (bánh trước xe của anh B đã va đụng thẳng vào hông bên phải xe của anh C). Như vậy, phải chăng anh B là người gây ra vụ tai nạn giao thông đường bộ làm cho anh C bị thương phải vào điều trị tại bệnh viện và phải chịu trách nhiệm bồi thường?

Để biết được ai là người có lỗi thì phải đối chiếu với quy định của Luật Giao thông đường bộ, cụ thể:

  • Xét hành vi của anh B

Anh B là người điều khiển xe mô tô trên đường thẳng (theo Điều 15 Luật Giao thông đường bộ thì người đi trên đường thẳng được quyền ưu tiên) => nên được chạy với vận tốc tối đa mà pháp luật cho phép.

Khi này nếu bất ngờ một ai đó băng ngang qua đường mà không quan sát thì anh B không thể nào kịp xử lý để đạp phanh (lưu ý ở đây là bất ngờ băng ngang). Đồng thời để giảm tốc độ của một phương tiện giao thông thì dù có phanh ngay cũng cần phải có một quãng đường nhất định tuỳ theo tốc độ đang di chuyển của phương tiện để có dừng phương tiện đó lại hoàn toàn

=> Trường hợp như trên, việc xử lý để tránh một vụ tai nạn giao thông là không thể đối với anh B.

=> Việc anh C đột ngột rẽ sang đường được xem là sự kiện bất ngờ đối với anh B

=> Theo quy định tại chương IV Bộ luật Hình sự 2015, anh B được loại trừ trách nhiệm hình sự

  • Xét hành vi của anh C

Điều 15 Luật GTĐB quy định: Trong khi chuyển hướng, người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng phải nhường quyền đi trước cho người đi bộ, người đi xe đạp đang đi trên phần đường dành riêng cho họ, nhường đường cho các xe đi ngược chiều và chỉ cho xe chuyển hướng khi quan sát thấy không gây trở ngại hoặc nguy hiểm cho người và phương tiện khác

=> Anh C khi chuyển hướng phải quan sát và nhường đường cho cho anh B

=> Anh C băng qua đường đột ngột, không chú ý quan sát, không nhường đường là anh C đã đi sai quy tắc giao thông, vi phạm Luật giao thông đường bộ, là người có lỗi gây ra vụ tai nạn giao thông.

=> Trong ví dụ nói trên, người có lỗi gây ra vụ tai nạn là anh C nên anh B sẽ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự, hành chính và không phải bồi thường thiệt hại

Các lỗi gây tai nạn giao thông bị xử phạt thế nào?

Tai nạn giao thông là cụm từ chúng ta thường xuyên được nghe trên báo đài. Phải công nhận rằng, tính chất và mức độ nguy hiểm của các vụ tai nạn giao thông trong những năm gần đây đang có xu hướng gia tăng. Mặc dù pháp luật đã quy định các chế tài cụ thể khi gây ra tai nạn giao thông nhưng không ít người vẫn mắc phải. Vậy cụ thể, Các lỗi gây tai nạn giao thông bị xử phạt thế nào, hãy cùng theo dõi:

Đối với ô tô

Khi tham gia giao thông, điều khiển ô tô gây tai nạn giao thông thì tùy theo hành vi, mức độ vi phạm, người gây tai nạn sẽ bị áp dụng các chế tài xử lý khác nhau đã được quy định trong Nghị định số 100/2019/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt (được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP), cụ thể đối với xe ô tô là như sau:

Hành viMức phạt
Điều khiển xe có liên quan trực tiếp đến vụ tai nạn giao thông mà không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, không tham gia cấp cứu người bị nạn400.000 đồng đến 600.000 đồng
Không chú ý quan sát, điều khiển xe chạy quá tốc độ, dừng xe, đỗ xe, quay đầu xe, lùi xe, tránh xe, vượt xe, chuyển hướng, chuyển làn đường không đúng quy định không đi đúng phần đường, làn đường, không giữ khoảng cách an toàn giữa hai xe… gây tai nạn10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng
Gây tai nạn giao thông không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, bỏ trốn không đến trình báo với cơ quan có thẩm quyền, không tham gia cấp cứu người bị nạn16.000.000 đồng đến 18.000.000 đồng
Điều khiển xe lạng lách, đánh võng; chạy quá tốc độ đuổi nhau trên đường bộ; dùng chân điều khiển vô lăng xe gây tai nạn16.000.000 đồng đến 18.000.000 đồng

Như vậy, người điều khiển ô tô gây tai nạn thì tùy theo hành vi, mức độ vi phạm; sẽ bị áp dụng các chế tài xử lý khác nhau. Cụ thể, mức phạt thấp nhất có thể bị áp dụng đối với trường hợp điều khiển ô tô gây tai nạn giao thông là 400.000 đồng và mức phạt cao nhất mà người điều khiển ô tô gây tai nạn có thể bị áp dụng là 18.000.000 đồng. 

Đối với xe máy

Khi điều khiển xe máy gây tai nạn giao thông thì tùy theo hành vi, mức độ vi phạm. Người gây tai nạn sẽ bị áp dụng các chế tài xử lý khác nhau được quy định trong Nghị định số 100/2019/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt (được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP), cụ thể đối với xe máy là như sau:

  • Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng; đối với người điều khiển xe gây tai nạn giao thông do thực hiện một trong các hành vi sau:
  • Không chú ý quan sát; điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định gây tai nạn giao thông.
  • Đi vào đường cao tốc; dừng xe, đỗ xe, quay đầu xe; lùi xe, tránh xe, vượt xe; chuyển hướng, chuyển làn đường không đúng quy định gây tai nạn giao thông.
  • Không đi đúng phần đường; làn đường; không giữ khoảng cách an toàn giữa hai xe theo quy định; gây tai nạn giao thông hoặc đi vào đường có biển báo hiệu có nội dung cấm đi vào đối với loại phương tiện đang điều khiển; đi ngược chiều của đường một chiều; đi ngược chiều trên đường có biển Cấm đi ngược chiều gây tai nạn giao thông; 

Như vậy, nếu điều khiển xe máy gây tai nạn giao thông thuộc một trong các hành vi nêu trên; người điều khiển xe máy có thể bị phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.

  • Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng khi người điều khiển xe máy gây tai nạn có hành vi sau: Điều khiển xe có liên quan trực tiếp đến vụ tai nạn giao thông mà không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, không tham gia cấp cứu người bị nạn
  • Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng; khi người điều khiển xe gây tai nạn có một trong các hành vi sau:
  • Gây tai nạn giao thông không dừng lại;
  • Gây tai nạn giao thông không giữ nguyên hiện trường;
  • Gây tai nạn giao thông rồi bỏ trốn không đến trình báo với cơ quan có thẩm quyền;
  • Gây tai nạn giao thông nhưng không tham gia cấp cứu người bị nạn.

Như vậy, nếu điều khiển xe máy gây tai nạn giao thông thuộc một trong các hành vi nêu trên; thì người điều khiển xe máy có thể bị phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng. 

  • Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 14.000.000 đồng; khi người điều khiển xe có hành vi gây tai nạn giao thông hoặc không chấp hành hiệu lệnh dừng xe của người thi hành công vụ do: 
  • Buông cả hai tay khi đang điều khiển xe;
  • Dùng chân điều khiển xe; ngồi về một bên điều khiển xe;
  • Nằm trên yên xe điều khiển xe;
  • Thay người điều khiển khi xe đang chạy;
  • Quay người về phía sau để điều khiển xe hoặc bịt mắt điều khiển xe;
  • Điều khiển xe lạng lách hoặc đánh võng trên đường bộ trong, ngoài đô thị;
  • Điều khiển xe chạy bằng một bánh đối với xe hai bánh, chạy bằng hai bánh đối với xe ba bánh;
  • Điều khiển xe thành nhóm từ 02 xe trở lên chạy quá tốc độ quy định.

Có thể thấy, các hành vi nêu trên là những hành vi vô cùng nguy hiểm; mang tính rủi cao, dễ gây ra tai nạn giao thông. Do đó, mức phạt tương đối cao; cụ thể người điều khiển xe máy gây tai nạn giao thông thuộc một trong các hành vi nêu trên; có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 14.000.000 đồng. 

Các lỗi gây tai nạn giao thông
Các lỗi gây tai nạn giao thông

Khi nào bị truy cứu hình sự đối với các lỗi gây tai nạn giao thông?

Dù cố ý hay vô ý thì khi một cá nhân hay nhiều cá nhân gây nạn giao thông đồng nghĩa với việc có hậu quả về người và của xảy ra. Khi đó, người phạm lỗi gây tai nạn phải chịu trách nhiệm bồi thường cho nạn nhân và chịu trách nhiệm trước pháp luật vì hành vi không đúng của mình. Vậy Khi nào bị truy cứu hình sự đối với các lỗi gây tai nạn giao thông, bạn đọc hãy cùng chúng tôi tìm hiểu:

Người điều khiển phương tiện giao thông gây tai nạn giao thông có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ được quy định ở Điều 260 Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017. Theo đó, người vi phạm có thể bị xử lý như sau:

Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm

Người nào tham gia giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây thì sẽ bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm, bao gồm:

  • Làm chết người;
  • Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
  • Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
  • Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.

Phạt tù từ 03 năm đến 10 năm

Người gây tai nạn giao thông thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm, bao gồm:

  • Không có giấy phép lái xe theo quy định;
  • Trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định, có sử dụng chất ma túy hoặc chất kích thích mạnh khác;
  • Bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn;
  • Không chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển hoặc hướng dẫn giao thông;
  • Làm chết 02 người;
  • Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%:
  • Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.

Phạt tù từ 07 năm đến 15 năm

Người gây tai nạn giao thông thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

  • Làm chết 03 người trở lên;
  • Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
  • Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.

Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm

Người nào vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ trong trường hợp có khả năng thực tế dẫn đến một trong các hậu quả dưới đây nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt với mức phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:

  • Làm chết 03 người trở lên;
  • Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
  • Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.

Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 – 05 năm.

Mời bạn xem thêm bài viết:

Thông tin liên hệ:

Vấn đề “Các lỗi gây tai nạn giao thông” đã được CSGT giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống CSGT chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới tư vấn pháp lý về chuyển đất ao sang đất sổ đỏ. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiệ, tiết kiệm chi phí và ít đi lại.

Câu hỏi thường gặp

Giao xe máy cho người chưa có giấy phép lái xe điều khiển gây tai nạn có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?

Người giao xe máy cho người chưa có giấy phép lái xe điều khiển và gây tai nạn giao thông dẫn tới các hậu quả theo quy định như trên thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội giao cho người không đủ điều kiện điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ.

Điều khiển xe máy vượt đèn đỏ bị phạt bao nhiêu tiền?

Người thực hiện hành vi điều khiển xe mô tô vượt đèn đỏ là 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng. Bên cạnh đó, điểm b khoản 10 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP hình phạt bổ sung khi người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy vượt đèn đỏ bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.

5/5 - (1 bình chọn)

You may also like