Cho người khác mượn xe vi phạm giao thông không?

by Hương Giang
Cho người khác mượn xe vi phạm giao thông

Trong cuộc sống, không hiếm gặp trường hợp mượn xe người thân, bạn bè để đi lại. Chuyện sẽ không có gì để nói nếu người mượn xe đủ tuổi lái xe, có bằng lái theo quy định và đảm bảo các quy định về an toàn giao thông. Khi không may mượn xe người khác mà gây tai nạn thì không chỉ người lái xe mà chủ xe còn có thể bị xử phạt. Vậy theo quy định hiện nay, Cho người khác mượn xe vi phạm giao thông bị xử lý thế nào? Cho người khác mượn xe vi phạm giao thông có bị đi tù không? Mức phạt chủ xe khi cho người không đủ điều kiện mượn xe là bao nhiêu? Câu trả lời sẽ nằm trong nội dung bài viết sau của CSGT nhé.

Căn cứ pháp lý

Cho người khác mượn xe vi phạm giao thông bị xử lý thế nào?

Giao thông luôn là một trong những mối bận tâm của nhiều người. Tình hình tham gia giao thông ngày càng đông đúc, phức tạp, dẫn đến các vụ tai nạn giao thông cũng xảy ra nhiều hơn trước đây. Khi xảy ra tai nạn, người gây tai nạn có thể điều khiển xe của mình hoặc xe mượn từ người khác. Vậy cho người khác mượn xe vi phạm giao thông bị xử lý thế nào, hãy cùng chúng tôi tìm câu trả lời qua nội dung tư vấn sau:

Đối với tình huống này chúng ta sẽ phân ra 3 trường hợp cụ thể như sau:

Trường hợp 1:

Người mượn xe của bạn đủ tuổi điều khiển phương tiện từ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi và loại phương tiện cho mượn ở đây là loại có dung tích xi-lanh dưới 50cm3.

Đối với trường hợp này, theo những quy định tại khoản 1 Điều 60  của Luật giao thông đường bộ do nhà nước ban hành thì người điều khiển phương tiện giao thông phải chịu trách nhiệm về hành vi của chính họ. Vì bản thân họ có đủ điều kiện tham gia giao thông theo những quy định của luật giao thông đường bộ nên việc cho mượn xe của bạn không vi phạm quy định của pháp luật.

Trường hợp 2:

Người mượn xe của bạn ở trong độ tuổi từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi và phương tiện điều khiển cho mượn là loại có dung tích xi-lanh từ 50cm3 trở lên.

Đối với trường hợp này, ngoài việc bản thân người điều khiển phương tiện phải nộp phạt về lỗi mà họ đã vi phạm, bản thân bạn là người cho mượn phương tiện cũng phải nộp phạt theo quy định của nhà nước. Cụ thể như sau:

Cá nhân giao phương tiện hoặc để cho người không có đủ điều kiện theo quy định của nhà nước điều khiển xe tham gia giao thông sẽ bị phạt tiền từ 800.000 – 1.000.000 đồng.

Trường hợp 3:

Người mượn xe đủ tuổi từ 18 tuổi trở lên, đủ sức khỏe và có giấy phép lái xe.

Trường hợp này cũng tương tự như với trường hợp 1, người mượn phương tiện tham giao giao thông đã hoàn toàn có đủ điều kiện theo những quy định về luật giao thông đường bộ để tham gia giao thông. Người đó sẽ phải chịu toàn bộ những hình thức xử phạt theo quy định của nhà nước và bạn không phải chịu bất cứ hình phạt liên đới nào.

Cho người khác mượn xe vi phạm giao thông
Cho người khác mượn xe vi phạm giao thông

Cho người khác mượn xe vi phạm giao thông có bị đi tù không?

Xe cộ là phương tiện được đăng ký chủ sở hữu tại cơ quan công an có thẩm quyền. Chủ sở hữu xe có thể tự mình sử dụng hoặc cho người khác mượn xe để điều khiển, tuy nhiên người mượn xe cần đáp ứng các điều kiện cần thiết để đảm bảo an toàn giao thông. Vậy xét dưới góc độ pháp lý, Cho người khác mượn xe vi phạm giao thông có bị đi tù không, mời độc giả cùng theo dõi qua nội dung sau:

Người điều khiển xe gây tai nạn sẽ là người chịu trách nhiệm bồi thường và trách nhiệm hình sự (nếu có) theo quy định của pháp luật. Căn cứ theo Điều 264, Điều 260 Bộ luật hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017), trường hợp người mượn xe gây tai nạn, chủ xe sẽ bị truy cứu trách nhiệm khi biết rõ người đó không đủ điều kiện điều khiển xe lưu thông trên đường nhưng vẫn cho mượn. Các mức phạt đối với vi phạm này được pháp luật quy định như sau:

– Chủ xe phải nộp phạt từ 10 – 50 triệu đồng hoặc cải tạo không giam giữ đến 03 năm nếu cho người khác mượn xe gây tai nạn làm chết người, gây thương tích và tổn hại đến sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% – 121% hoặc gây thiệt hại về tài sản có giá trị từ 100 – dưới 500 triệu đồng.

– Nộp phạt từ 50 – 200 triệu đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng – 03 năm nếu cho người khác mượn xe gây tai nạn làm chết 02 người, gây thương tích và tổn hại đến sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 122% – 200% hoặc gây thiệt hại về tài sản có giá trị từ 500 triệu – dưới 1.5 tỷ đồng.

– Chủ xe bị phạt tù từ 02 – 07 năm nếu cho người khác mượn xe gây tai nạn làm chết 03 người, gây thương tích và tổn hại đến sức khỏe của 03 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 201% trở lên hoặc gây thiệt hại về tài sản có giá trị từ 1.5 tỷ đồng trở lên. Như vậy, trước khi cho người khác mượn xe, chủ xe phải xem xét kỹ lưỡng về điều kiện điều khiển phương tiện tham gia giao thông của người mượn xe nhằm tránh những tình huống xấu xảy ra.

Mức phạt chủ xe khi cho người không đủ điều kiện mượn xe

Ngày càng nhiều các chủ trương chính sách của cơ quan nhà nước đề ra nhằm mục đích xử lý, ngăn chặn các hành vi vi phạm quy tắc đảm bảo an toàn khi tham gia giao thông. Việc làm này nhằm răn đe những đối tượng phạm tội, hạn chế các vụ tai nạn đáng tiếc trong xã hội. Vậy mức phạt chủ xe khi cho người không đủ điều kiện mượn xe là bao nhiêu, chúng ta hãy cùng tìm hiểu:

Theo Nghị định 100, chủ xe ô tô, xe gắn máy cho người khác mượn xe không đủ các điều kiện theo quy định sẽ bị phạt tiền từ 800.000 đồng đến 02 triệu đồng đối với cá nhân, từ 1,6 triệu đồng đến 04 triệu đồng đối với tổ chức.

Đối với chủ xe là xe ô tô, xe máy chuyên dùng cho người khác mượn xe mà người mượn không đủ điều kiện lái xe thì mức phạt là 04 – 06 triệu đồng đối với cá nhân; 08 – 12 triệu đồng đối với tổ chức.

Mức phạt này đã tăng nhiều so với quy định tại Nghị định 46 năm 2016.

Tại Nghị định 46, mức phạt với chủ xe mô tô cho người không đủ điều kiện mượn xe là 800.000 đồng đến 01 triệu đồng đối với cá nhân, từ 1,6 triệu đồng đến 02 triệu đồng đối với tổ chức.

Đối với chủ xe ô tô, mức phạt trước đây là 02 – 04 triệu đồng đối với cá nhân; 04 – 08 triệu đồng đối với tổ chức.

Và một điểm đáng chú ý là cho người không đủ điều kiện lái xe mượn xe, chủ xe còn có thể phải… ngồi tù.

Cụ thể, Bộ luật Hình sự sửa đổi 2017 quy định tội giao cho người không đủ điều kiện điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ như sau:

Người nào giao cho người mà biết rõ người đó không có giấy phép lái xe hoặc đang trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định, có sử dụng chất ma túy, chất kích thích mạnh khác hoặc không đủ các điều kiện khác theo quy định của pháp luật điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm….

  • Làm chết người;
  • Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
  • Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
  • Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.

Khung hình phạt lớn nhất của tội này là 07 năm tù giam (đối với hậu quả làm chết 03 người trở lên; Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên; Gây thiệt hại về tài sản 1,5 tỷ đồng trở lên).

Mời bạn xem thêm bài viết:

Thông tin liên hệ:

Vấn đề Cho người khác mượn xe vi phạm giao thông″ đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. CSGT luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ chia thừa kế đất hộ gia đình vui lòng liên hệ đến chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.

Câu hỏi thường gặp

Trách nhiệm của chủ xe khi cho người khác mượn xe và gây tai nạn giao thông là gì?

Căn cứ theo Điều 264 Bộ luật hình sự 2015 (sửa đổi và bổ sung 2017) và Điều 601 Bộ luật Dân sự 2015, trường hợp chủ sở hữu biết người mượn xe không đủ điều kiện điều khiển phương tiện tham gia giao thông nhưng vẫn cho mượn xe thì chủ xe phải chịu trách nhiệm bồi thường khi có tai nạn xảy ra. Theo đó, chủ sở hữu xe có thể bị phạt cải tạo không giam giữ đến 3 năm hoặc phạt tiền từ 10.000.000 – 50.000.000 đồng.

Pháp luật quy định như thế nào về lỗi xe không chính chủ?

Theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt, pháp luật không có quy định nào về lỗi “đi xe không chính chủ” như nhiều người đề cập đến. Pháp luật chỉ có quy định về trường hợp trốn tránh trách nhiệm làm thủ tục đăng ký sang nhượng tên chủ sở hữu phương tiện từ người khác sang tên của mình.   
Cụ thể như sau: người dân di chuyển trên đường bằng xe mượn từ người khác, xe không thuộc sở hữu của mình sẽ không bị phạt về lỗi không sang nhượng tên. Ngoại trừ trường hợp xe này được cho, được tặng, được thừa kế nhưng không làm thủ tục sang nhượng quyền sở hữu theo quy định mới bị xử phạt.
Vì vậy, nếu người dân lưu thông trên đường bằng xe mượn mà xuất trình đầy đủ các giấy tờ như CMND/CCCD, giấy đăng ký xe, bằng lái xe, bảo hiểm bắt buộc cho xe máy hoặc ô tô, giấy đăng ký kiểm (đối với ô tô) sẽ không bị xử phạt về lỗi không sang tên xe dù tên chủ sở hữu trên cà vẹt khác với tên trên CMND/CCCD.

5/5 - (1 bình chọn)

You may also like