Có xử phạt vi phạm hành chính khi giao xe 100cm3 cho người không có bằng lái?

by Thúy Duy

Chào CSGT, tôi có một đứa cháu sắp đi học đại học vì ở quê nên nó phải đi xe buýt nhưng vì say xe nặng nên thương cháu, tôi cho nó mượn xe để đi học. Cháu tôi vẫn chưa có bằng lái xe vậy có bị xử phạt vi phạm hành chính khi giao xe 100cm3 cho người không có bằng lái không? Mong được tư vấn.

Chào bạn, việc trao xe cho người chưa có bằng lái là hành vi vi phạm pháp luật. Để hiểu rõ việc có bị phạt hành chính khi giao xe cho người chưa có bằng lái hay không? Mời bạn hãy theo dõi bài viết dưới đây, CSGT sẽ giải đáp thắc mắc này cho các bạn!

Căn cứ pháp lý

Giấy phép lái xe là gì?

Giấy phép lái xe hay còn gọi là Bằng lái xe là một loại giấy phép, chứng chỉ do cơ quan nhà nước hoặc cơ quan có thẩm quyền cấp cho một người.

Cho phép người đó được phép vận hành, lưu thông, tham gia giao thông bằng xe cơ giới các loại như xe máy điện, xe hơi, xe tải, xe buýt, xe khách hoặc các loại hình xe khác trên các con đường công cộng.

Các loại bằng lái xe máy

Bằng lái xe hạng A1

Điều kiện dự thi sách hạch: Người đủ 18 tuổi (phải đủ cả ngày, tháng, năm).

Các giấy tờ hồ sơ: Đơn đăng kí, CMND, giấy khám sức khỏe,…

Thời hạn bằng lái xe hạng A1: Vô thời hạn

  • Cấp cho người lái xe để điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xy lanh từ 50 cm3 đến dưới 175 cm3.
  • Người khuyết tật điều khiển xe mô tô ba bánh dùng cho người khuyết tật.

Bằng lái xe hạng A2

Điều kiện dự thi sách hạch: Người đủ 18 tuổi (phải đủ cả ngày, tháng, năm).

Các giấy tờ hồ sơ: Đơn đăng kí, CMND, giấy khám sức khỏe,…

Thời hạn bằng lái xe hạng A2: Vô thời hạn

  • Cấp cho người lái xe để điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xy lanh từ 175 cm3 trở lên và các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1.

Bằng lái xe hạng A3

Điều kiện dự thi sách hạch: khi bạn đủ 18 tuổi (phải đủ cả ngày, tháng, năm).

Các giấy tờ hồ sơ: Đơn đăng kí, CMND, giấy khám sức khỏe,…

Thời hạn bằng lái xe hạng A3: Vô thời hạn

  • Cấp cho người lái xe để điều khiển xe mô tô ba bánh, bao gồm cả xe lam, xích lô máy và các loại xe quy định cho giấy phép lối xe hạng A1.

Bằng lái xe hạng A4

Điều kiện dự thi sách hạch: Người đủ 18 tuổi (phải đủ cả ngày, tháng, năm).

Các giấy tờ hồ sơ: Đơn đăng kí, CMND, giấy khám sức khỏe,…

Thời hạn bằng lái xe hạng A4: 10 năm kể từ ngày cấp.

  • Cấp cho người lái xe để điều khiển các loại máy kéo nhỏ có trọng tải đến 1000 kg.

Mức phạt lỗi không mang Giấy phép lái xe

Nếu không có hoặc không mang theo Giấy phép lái xe sẽ bị xử phạt theo quy định của Nghị định 100/2019/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt.

Đối với xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy

Không có Giấy phép lái xe

  • Đối với xe môtô hai bánh có dung tích xi lanh dưới 175 cm3 và các loại xe tương tự xe mô tô: Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng. Bị tạm giữ phương tiện đến 7 ngày trước khi ra quyết định xử phạt.
  • Đối với xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh từ 175 cm3 trở lên, xe mô tô ba bánh: Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng. Bị tạm giữ phương tiện đến 7 ngày trước khi ra quyết định xử phạt.

Không mang Giấy phép lái xe

Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng, trừ trường hợp:

  • Xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh dưới 175 cm3 và các loại xe tương tự xe mô tô có Giấy phép lái xe quốc tế do các nước tham gia Công ước về Giao thông đường bộ năm 1968 cấp (trừ Giấy phép lái xe quốc tế do Việt Nam cấp) nhưng không mang theo Giấy phép lái xe quốc gia: Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng và bị tạm giữ phương tiện đến 7 ngày trước khi ra quyết định xử phạt.
  • Xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh từ 175 cm3 trở lên có Giấy phép lái xe quốc tế do các nước tham gia Công ước về Giao thông đường bộ năm 1968 cấp (trừ Giấy phép lái xe quốc tế do Việt Nam cấp) nhưng không mang theo Giấy phép lái xe quốc gia: Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng và bị tạm giữ phương tiện đến 7 ngày trước khi ra quyết định xử phạt.

Đối với xe máy chuyên dùng

  • Không có bằng (hoặc chứng chỉ) điều khiển, chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ: Phạt tiền từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng.
  • Không mang theo bằng (hoặc chứng chỉ) điều khiển, chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ: Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng.

Có xử phạt vi phạm hành chính khi giao xe 100cm3 cho người không có bằng lái?

Căn cứ Khoản 5 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ như sau:
Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 1.600.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

  • Tự ý cắt, hàn, đục lại số khung, số máy; đưa phương tiện đã bị cắt, hàn, đục lại số khung, số máy trái quy định tham gia giao thông;
  • Tẩy xóa, sửa chữa hoặc giả mạo hồ sơ đăng ký xe;
  • Tự ý thay đổi khung, máy, hình dáng, kích thước, đặc tính của xe;
  • Khai báo không đúng sự thật hoặc sử dụng các giấy tờ, tài liệu giả để được cấp lại biển số, Giấy đăng ký xe;
  • Giao xe hoặc để cho người không đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 58 của Luật Giao thông đường bộ điều khiển xe tham gia giao thông (bao gồm cả trường hợp người điều khiển phương tiện có Giấy phép lái xe nhưng đã hết hạn sử dụng hoặc đang trong thời gian bị tước quyền sử dụng);

Theo đó, tại Khoản 1 Điều 58 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định điều kiện của người lái xe tham gia giao thông như sau:

  • Người lái xe tham gia giao thông phải đủ độ tuổi, sức khoẻ quy định tại Điều 60 của Luật này và có giấy phép lái xe phù hợp với loại xe được phép điều khiển do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.

Người tập lái xe ô tô khi tham gia giao thông phải thực hành trên xe tập lái và có giáo viên bảo trợ tay lái.

Như vậy, theo quy định hiện hành thì không chỉ người lái xe mà người giao xe cho người không đủ điều kiện cũng sẽ bị phạt từ 800.000 đến 2.000.000 đồng.

Có xử phạt vi phạm hành chính khi giao xe 100cm3 cho người không có bằng lái?
Có xử phạt vi phạm hành chính khi giao xe 100cm3 cho người không có bằng lái?

Giao xe cho người không có bằng lái có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự?

Bên cạnh đó tại Khoản 76 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về tội giao cho người không đủ điều kiện điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ:

  • Người nào giao cho người mà biết rõ người đó không có giấy phép lái xe hoặc đang trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định, có sử dụng chất ma túy, chất kích thích mạnh khác hoặc không đủ các điều kiện khác theo quy định của pháp luật điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm:

+ Làm chết người;

+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;

+ Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.

  • Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

+ Làm chết 02 người;

+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;

+ Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.

  • Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

+ Làm chết 03 người trở lên;

+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;

+ Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.

  • Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng

Theo đó, việc giao xe cho người không có điều kiện ngoài việc bị xử phạt vi phạm hành chính thì trong trường hợp người điều khiển xe không có điều kiện gây tai nạn, người giao xe cũng sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Không có bằng lái xe gây tai nạn chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại

Theo Điều 601 Bộ luật Dân sự 2015, các phương tiện giao thông vận tải cơ giới (ô tô, xe máy,..) được liệt kê là một trong những nguồn nguy hiểm cao độ.

Trong đó, chủ sở hữu, người chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ phải bồi thường thiệt hại cả khi không có lỗi, trừ trường hợp thiệt hại xảy ra hoàn toàn do lỗi của người bị thiệt hai; Thiệt hại xảy ra trong trường hợp bất khả kháng và tình thế cấp thiết.

Trường hợp gây thiệt hại về tài sản, tại Điều 589 Bộ luật Dân sự quy định, thiệt hại do tài sản bị xâm phạm bao gồm:

  • Tài sản bị mất, bị huỷ hoại hoặc bị hư hỏng;
  • Lợi ích gắn liền với việc sử dụng, khai thác tài sản bị mất, bị giảm sút;
  • Chi phí hợp lý để ngăn chặn, hạn chế và khắc phục thiệt hại;
  • Thiệt hại khác do luật quy định.

Trường hợp gây tai nạn ảnh hưởng tới sức khỏe, tính mạng, căn cứ Điều 591 Bộ luật Dân sự, lái xe gây tai nạn phải bồi thường những chi phí sau:

  • Các chi phí bồi thường thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm, bao gồm:

+ Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khoẻ và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại;

+ Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại; nếu thu nhập thực tế của người bị thiệt hại không ổn định và không thể xác định được thì áp dụng mức thu nhập trung bình của lao động cùng loại;

+ Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị; nếu người bị thiệt hại mất khả năng lao động và cần phải có người thường xuyên chăm sóc thì thiệt hại bao gồm cả chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị thiệt hại;

+ Thiệt hại khác do luật quy định.

  • Chi phí hợp lý cho việc mai táng.
  • Tiền cấp dưỡng cho những người mà người bị thiệt hại có nghĩa vụ cấp dưỡng.
  • Tiền bù đắp tổn thất về tinh thần cho những người thân thích thuộc hàng thừa kế thứ nhất của người bị thiệt hại, nếu không có những người này thì người mà người bị thiệt hại đã trực tiếp nuôi dưỡng, người đã trực tiếp nuôi dưỡng người bị thiệt hại được hưởng khoản tiền này.

Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thoả thuận; nếu không thoả thuận được thì mức tối đa cho một người có tính mạng bị xâm phạm không quá 100 lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.

Mời bạn xem thêm:

Thông tin liên hệ

Trên đây là tư vấn của CSGT về vấn đề “Có xử phạt vi phạm hành chính khi giao xe 100cm3 cho người không có bằng lái?”. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể tận dụng những kiến thức trên; để sử dụng trong công việc và cuộc sống.

Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến giải thể công ty, giải thể công ty TNHH 1 thành viên, tạm dừng công ty, thủ tục sang tên nhà đất, thành lập công ty, đăng ký nhãn hiệu, … . Hãy liên hệ hotline: 0833102102. Hoặc qua các kênh sau:

Câu hỏi thường gặp

Chưa đủ 18 tuổi chạy xe 100cm3 sẽ bị phạt bao nhiêu tiền?

Ngoài ra, tại Khoản 11 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới như sau:
Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

– Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi điều khiển xe mô tô có dung tích xi lanh từ 50 cm3 trở lên;

– Người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô không có hoặc không mang theo Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới còn hiệu lực.
Như vậy, theo quy định hiện hành chưa đủ 18 tuổi (chưa đủ tuổi để tuổi để lái xe 100cm3). Do đó, bạn sẽ bị xử phạt vi phạm hành vi phạm hành chính từ 400.000 – 600.000 đồng nếu điểu khiển xe 100cm3 tham gia giao thông

Giao xe cho người không có bằng lái có bị tạm giữ phương tiện?

Điểm i Khoản 1 Điều 82 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định:
“Điều 82. Tạm giữ phương tiện, giấy tờ có liên quan đến người điều khiển và phương tiện vi phạm
1. Để ngăn chặn ngay vi phạm hành chính, người có thẩm quyền xử phạt được phép tạm giữ phương tiện đến 07 ngày trước khi ra quyết định xử phạt đối với những hành vi vi phạm được quy định tại các Điều, Khoản, Điểm sau đây của Nghị định này và phải tuân thủ theo quy định tại Khoản 2 Điều 125 của Luật Xử lý vi phạm hành chính:
i) Khoản 1; điểm a, điểm c khoản 4; khoản 5; khoản 6; khoản 7; khoản 8 Điều 21;”

Đã thi sát hạch có được coi là đã có giấy phép lái xe không?

Căn cứ Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt có quy định như sau:
“Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
….
b) Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy không mang theo Giấy đăng ký xe;
c) Người điều khiển xe mô tô không mang theo Giấy phép lái xe.”
Ngoài ra, theo quy định tại khoản 5 Điều 21 Nghị định 100, người điều khiển phương tiện không có Giấy phép lái xe sẽ bị phạt 800.000 – 1,2 triệu đồng.
Chiếu theo quy định trên, người có thẩm quyền xử phạt trong lĩnh vực giao thông chỉ căn cứ vào việc đang tham gia giao thông mà không mang theo hoặc không có giấy phép lái xe để xử phạt mà không căn cứ vào việc đã thi sát hạch bằng lái hay chưa.
Vì vậy, khi bị CSGT kiểm tra mà không xuất trình được bằng lái xe thì sẽ bị xử phạt.

5/5 - (1 bình chọn)

You may also like

Leave a Comment