Giấy chứng nhận thu hồi đăng ký biển số xe để sang tên 2023

by Thanh Thủy
Giấy chứng nhận thu hồi đăng ký biển số xe để sang tên

Theo quy định của pháp luật hiện hành thì trong một số trường hợp như khi chuyển quyền sở hữu xe hoặc chuyển trụ sở, nơi cư trú sang tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác thì chủ xe sẽ phải thực hiện thủ tục thu hồi đăng ký xe và biển số xe tại cơ quan chức năng đang thực hiện việc quản lý hồ sơ xe đó. Sau khi thực hiện thủ tục thu hồi thì chủ sở hữ xe sẽ được cấp giấy chứng nhận cho việc thu hồi này. Vậy thì “Giấy chứng nhận thu hồi đăng ký biển số xe để sang tên” như thế nào?. Hãy cùng tìm hiểu qua bài viết dưới đây của CSGT nhé.

Quy định về thu hồi đăng ký biển số xe để sang tên

Giấy chứng nhận đăng ký xe hay biển số xe là những điều kiện cần phải có và mang tính bắt buộc đối với một số loại xe nhất định để phương tiện đó được tham gia giao thông. Đăng ký xe và biển số e này sẽ do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp cho chủ xe khi đáp ứng được các yêu cầu mà pháp luật đưa ra. Tuy nhiên pháp luật hiện nay đã quy định trong một số trường hợp nhất định thì sẽ bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe.

Căn cứ theo Điều 13 Thông tư 24/2023/TT-BCA quy định về trường hợp đăng ký sang tên, di chuyển xe như sau:

Trường hợp đăng ký sang tên, di chuyển xe

1. Khi chuyển quyền sở hữu xe hoặc chuyển trụ sở, nơi cư trú từ tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương này sang tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác (sau đây gọi chung là di chuyển nguyên chủ), chủ xe phải làm thủ tục thu hồi tại cơ quan đang quản lý hồ sơ xe đó.

2. Tổ chức, cá nhân nhận chuyển quyền sở hữu xe, chủ xe (đối với trường hợp di chuyển nguyên chủ) làm thủ tục đăng ký sang tên, di chuyển xe tại cơ quan đăng ký xe theo quy định tại Điều 4 Thông tư này.

Theo đó, có 02 trường hợp phải đăng ký sang tên, di chuyển xe:

– Khi chuyển quyền sở hữu xe;

– Chuyển trụ sở, nơi cư trú từ tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương này sang tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác (sau đây gọi chung là di chuyển nguyên chủ).

Theo Điều 23 Thông tư 24/2023/TT-BCA quy định 08 trường hợp cơ quan có thẩm quyền sẽ thu hồi chứng nhận đăng ký, biển số xe của công dân khi:

– Xe hỏng không sử dụng được, bị phá hủy do nguyên nhân khách quan.

– Xe hết niên hạn sử dụng, không được phép lưu hành theo quy định của pháp luật.

– Xe bị mất cắp, bị chiếm đoạt không tìm được hoặc xe thải bỏ, chủ xe đề nghị thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe.

– Xe nhập khẩu miễn thuế hoặc xe tạm nhập của cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài tái xuất, chuyển quyền sở hữu hoặc tiêu hủy.

– Xe đăng ký tại các khu kinh tế theo quy định của Chính phủ khi tái xuất hoặc chuyển nhượng vào Việt Nam.

– Xe làm thủ tục đăng ký sang tên, di chuyển.

– Xe tháo máy, khung để đăng ký cho xe khác.

– Xe đã đăng ký nhưng phát hiện hồ sơ xe giả hoặc xe có kết luận của cơ quan có thẩm quyền số máy, số khung bị cắt, hàn, đục lại, tẩy xóa hoặc cấp biển số không đúng quy định.

Giấy chứng nhận thu hồi đăng ký biển số xe để sang tên

Giấy chứng nhận thu hồi đăng ký biển số xe để sang tên

Mẫu Giấy chứng nhận thu hồi đăng ký biển số xe là mẫu văn bản hành chính được xác nhận bởi cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp cho các cá nhân, tổ chức khi có yêu cầu và thực hiện thủ tục thu hồi giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe trong một số trường hợp nhất định chẳng hạn như để sang tên quyền sở hữu đối với xe nào đó.

Mời bạn xem và tải về Giấy chứng nhận thu hồi đăng ký biển số xe để sang tên tại đây:

…………… (1) ………………CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
…………… (2) ………………Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

CHỨNG NHẬN THU HỒI ĐĂNG KÝ, BIỂN SỐ XE

Mã hồ sơ trực tuyến…………………………………………..

BIỂN SỐ :……………….………………………………………………………………..……Màu biển:…………………………………. ………….………….…………

Theo đề nghị thu hồi chứng nhận đăng ký, biển số xe của: (3)………………………………….. ……………………………………..

……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… …………………………………………….

(4) ……………………………………………………………………………………………………..………   Chứng nhận:

Tên Chủ xe:………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………. ……………………….……………

Địa chỉ:…………………………………………………………. ………………………………………………………………………………………………………..………………………………………….……

Số điện thoại:………………………………………………………………..Mã định danh: …………………….(5)………………..… Ngày cấp: …………………………………….. ……………………….

Đã thu hồi Chứng nhận đăng ký, biển số xe: ……………………………………………………………… đăng ký ngày………………………….. …………………

Đặc điểm xe như sau:

Nhãn hiệu:………………………………………………………………………………………………………. Số loại: ……………………………………………………………………………………………… …………………………………..

Loại xe:…………………………………………………………………………………………………………… ……………..Dung tích / Công suất:……………………………………………………………cm3/kw

Số máy …………………………………………………………………………………………………………………………………………………………. ……………….Năm sản xuất: ……………….…………………….

Số khung: ………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………. …………………………………………………………………………………………………………..

Đã thu (6):       Chứng nhận đăng ký xe                             Biển số             

Nơi dán bản chà số máy (7) Nơi dán bản chà số khung  

Lý do thu hồi:  (8)………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………

Sang tên cho chủ xe mới (nếu có): ……………………………………………………………………………………………………………………………………………….. . …………………………………. ……..

Địa chỉ: ……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………. …………………………………………..

Mã định danh: ……………………………………………………..………………………………  Số điện thoại:………………………………………………………………….. ………………………………………..

Kèm theo giấy này có…………………………………………………………………………………………………………………………………….. …………………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………. ………………………………………………………………………………………..

………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………

 ……………, ngày  ………… tháng ………. năm ………… …………… (9) …………… (Ký số hoặc ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu )

Hướng dẫn viết Giấy chứng nhận thu hồi đăng ký biển số xe để sang tên

Giấy chứng nhận này lập thành 02 bản

– 01 bản lưu giữ tại cơ quan  ………………………………

– 01 bản giao cho chủ xe  …………………………………..

(1) ở Bộ ghi Cục CSGT; ở Tỉnh, Tp trực thuộc Trung ương ghi Công an tỉnh;

(2) ở Bộ ghi Cục CSGT; ở tỉnh, Tp trực thuộc TW  ghi Phòng CSGT; ở cấp huyện, cấp xã ghi Công an quận, huyện, thị xã, thành phố;

(3) Ghi tên chủ xe đứng trong Chứng nhận đăng ký xe hoặc cơ quan có thẩm quyền đề nghị thu hồi

(4) (9) ở Bộ ghi Cục CSGT; ở tỉnh, Tp trực thuộc TW ghi Phòng CSGT; ở CA cấp huyện ghi Công an quận, huyện, thị xã, thành phố; ở cấp xã ghi Công an xã, phường, thị trấn;

(5) Đối với cá nhân: Ghi số căn cước công dân, số định danh cá nhân, số CMT ngoại giao, số CMT công vụ, số CMT lãnh sự, số CMT lãnh sự danh dự, số CMT phổ thông, số định danh của người nước ngoài, số Thẻ tạm trú, số Thẻ thường trú, số CMT CAND, số CMT QĐND tương ứng với đối tượng đăng ký; Đối với tổ chức:Ghi mã định danh điện tử của tổ chức hoặc mã số thuế hoặc số quyết định thành lập (trường hợp chưa có mã định danh điện tử của tổ chức);

(6) Ghi lý do thu hồi: đối với trường hợp thu hồi để sang tên, di chuyển đi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác thì ghi tên, địa chỉ của người nhận chuyển quyền sở hữu xe (nếu có) hoặc địa chỉ nơi chuyển đến của chủ xe; Trường hợp chuyển quyền sở hữu xe kèm theo biển số xe ô tô trúng đấu giá thì ghi rõ nội dung chuyển quyền sở hữu kèm theo biển số xe ô tô trúng đấu giá và tên, địa chỉ của người nhận chuyển nhượng;

(7)Trường hợp đã thu Chứng nhận đăng ký, biển số thì đánh dấu  X vào ô vuông tương ứng; trường hợp không thu được thì để trống.

(8) Trường hợp thu hồi để tái xuất hoặc chuyển quyền sở hữu hoặc di chuyển đi tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương khác hoặc tháo máy, khung để đăng ký cho xe khác hoặc di chuyển về Bộ Quốc phòng đăng ký thì phải có bản chà số máy, số khung và đóng dấu giáp lai của Cơ quan đăng ký xe.

Thủ tục thu hồi chứng nhận đăng ký và biển số xe

Như chúng ta đã biết thì để một phương tiện giao thông cơ giới đường bộ hay các phương tiện giao thông có công suất lớn được phép tham gia giao thông thì việc đăng ký xe hay xin cấp biển số xe là các thủ tục mà chủ sở hữu xe phải thực hiện theo quy định của pháp luật. Trong trường hợp thu hồi chứng nhận đăng ký, biển số xe thì chủ sở hữu xe cũng cần phải tuân thủ các trình tự thủ tục nhất định.

Cụ thể tại Điều 25 Thông tư 24/2023/TT-BCA quy định về thủ tục thu hồi chứng nhận đăng ký, biển số xe như sau:

(i) Thực hiện dịch vụ công trực tuyến toàn trình, đối với trường hợp xe hỏng không sử dụng được, bị phá hủy do nguyên nhân khách quan; xe hết niên hạn sử dụng, không được phép lưu hành theo quy định của pháp luật và xe bị mất cắp, bị chiếm đoạt không tìm được hoặc xe thải bỏ, chủ xe đề nghị thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe thì:

+ Chủ xe kê khai giấy khai thu hồi đăng ký, biển số xe trên cổng dịch vụ công và nộp chứng nhận đăng ký xe, biển số xe cho cơ quan đăng ký xe thông qua dịch vụ bưu chính;

+ Sau khi tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký xe trả kết quả cấp chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe cho chủ xe trên cổng dịch vụ công.

(ii) Thực hiện dịch vụ công trực tuyến một phần (trừ trường hợp quy định tại (i))

+ Chủ xe kê khai giấy khai thu hồi đăng ký, biển số xe trên cổng dịch vụ công; cung cấp mã hồ sơ đăng ký xe trực tuyến và nộp hồ sơ thu hồi theo quy định tại mục 1; nhận giấy hẹn trả kết quả đăng ký xe theo quy định;

+ Sau khi tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ hợp lệ thì được cơ quan đăng ký xe cấp chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe theo quy định; 01 bản trả cho chủ xe; 01 bản lưu hồ sơ xe.

Trường hợp thu hồi do Xe nhập khẩu miễn thuế hoặc xe tạm nhập của cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài tái xuất, chuyển quyền sở hữu hoặc tiêu hủy; Xe đăng ký tại các khu kinh tế theo quy định của Chính phủ khi tái xuất hoặc chuyển nhượng vào Việt Nam; Xe làm thủ tục đăng ký sang tên, di chuyển; Xe tháo máy, khung để đăng ký cho xe khác thì:

Chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe có dán bản chà số máy, số khung và đóng dấu giáp lai của cơ quan đăng ký xe trên bản chà số máy, số khung xe.

Mời bạn xem thêm

Thông tin liên hệ:

Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Giấy chứng nhận thu hồi đăng ký biển số xe để sang tên“. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, CSGT với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp như dịch vụ về phí làm sổ đỏ . Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng.

Câu hỏi thường gặp

Hồ sơ thu hồi chứng nhận đăng ký gồm những gì?


Tùy thuộc vào từng trường hợp thu hồi chứng nhận đăng ký, biển số xe thì hồ sơ thu hồi sẽ thực hiện tương ứng với trường hợp đó, cụ thể như sau:
– Đối các trường hợp thu hồi do xe hỏng không sử dụng được, bị phá hủy do nguyên nhân khách quan; xe hết niên hạn sử dụng, không được phép lưu hành theo quy định của pháp luật và xe bị mất cắp, bị chiếm đoạt không tìm được hoặc xe thải bỏ, chủ xe đề nghị thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe thì hồ sơ thu hồi sẽ bao gồm:
+ Giấy khai thu hồi đăng ký, biển số xe;
+ Giấy tờ của chủ xe theo quy định tại Điều 10 Thông tư 24/2023/TT-BCA;
+ Chứng nhận đăng ký xe;
+ Biển số xe;
Trường hợp di chuyển nguyên chủ, chủ xe không phải nộp lại biển số xe trừ trường hợp xe đã đăng ký là biển 3 hoặc 4 số thì phải nộp lại biển 3 hoặc 4 số đó;
Trường hợp mất chứng nhận đăng ký xe hoặc mất biển số xe thì phải ghi rõ lý do trong giấy khai thu hồi đăng ký, biển số xe;
-Đối các trường hợp thu hồi do: Xe nhập khẩu miễn thuế hoặc xe tạm nhập của cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài tái xuất, chuyển quyền sở hữu hoặc tiêu hủy; Xe đăng ký tại các khu kinh tế theo quy định của Chính phủ khi tái xuất hoặc chuyển nhượng vào Việt Nam; Xe làm thủ tục đăng ký sang tên, di chuyển; Xe tháo máy, khung để đăng ký cho xe khác thì hồ sơ thu hồi sẽ bao gồm:
+ Giấy khai thu hồi đăng ký, biển số xe;
+ Giấy tờ của chủ xe theo quy định tại Điều 10 Thông tư 24/2023/TT-BCA;
+ 02 bản chà số máy, số khung xe;
+ Chứng nhận đăng ký xe;
+ Biển số xe;
Trường hợp di chuyển nguyên chủ, chủ xe không phải nộp lại biển số xe trừ trường hợp xe đã đăng ký là biển 3 hoặc 4 số thì phải nộp lại biển 3 hoặc 4 số đó;
Trường hợp mất chứng nhận đăng ký xe hoặc mất biển số xe thì phải ghi rõ lý do trong giấy khai thu hồi đăng ký, biển số xe;
+ Bản sao chứng từ chuyển quyền sở hữu xe theo quy định tại khoản 2 Điều 11 Thông tư 24/2023/TT-BCA (trừ trường hợp di chuyển nguyên chủ).
Nếu là xe của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam hoặc cá nhân người nước ngoài là thành viên của các cơ quan, tổ chức đó thì phải có Giấy giới thiệu của Cục Lễ tân Nhà nước (đối với cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế) hoặc Sở Ngoại vụ (đối với cơ quan lãnh sự).
 Đối với trường hợp thu hồi do xe đã đăng ký nhưng phát hiện hồ sơ xe giả hoặc xe có kết luận của cơ quan có thẩm quyền số máy, số khung bị cắt, hàn, đục lại, tẩy xóa hoặc cấp biển số không đúng quy định thì sẽ không hồ sơ thu hồi mà cơ quan đăng ký xe ra quyết định thu hồi đăng ký, biển số xe.

Trường hợp nào cấp đổi, cấp lại đăng ký xe và biển số xe?

1. Trường hợp cấp đổi chứng nhận đăng ký xe, cấp đổi biển số xe: Xe cải tạo; xe thay đổi màu sơn; xe đã đăng ký, cấp biển số xe nền màu trắng, chữ và số màu đen sang biển số xe nền màu vàng, chữ và số màu đen (xe hoạt động kinh doanh vận tải bằng ô tô) và ngược lại; gia hạn chứng nhận đăng ký xe; thay đổi các thông tin của chủ xe (tên chủ xe, số định danh cá nhân, địa chỉ); chứng nhận đăng ký xe bị hỏng, mờ, rách; biển số bị hỏng, mờ, gẫy hoặc chủ xe có nhu cầu cấp đổi chứng nhận đăng ký xe cũ, biển số xe cũ sang chứng nhận đăng ký xe, biển số xe theo quy định tại Thông tư này.
2. Trường hợp cấp lại chứng nhận đăng ký xe, cấp lại biển số xe: Chứng nhận đăng ký xe bị mất; biển số xe bị mất.

5/5 - (1 bình chọn)

You may also like