Làm sao để chứng minh mình quên bằng lái xe khi gặp cảnh sát giao thông?

by Thúy Duy
Làm sao để chứng minh mình quên bằng lái xe khi gặp cảnh sát giao thông?

Chào CSGT, hôm nay bạn tôi có kể với tôi rằng nó vừa bị thổi phạt vì quên bằng lái xe máy ở nhà. Tôi đã có bằng lái xe nhưng lỡ đâu không may tôi bỏ quên bằng lái ở nhà thì làm sao để chứng minh mình quên bằng lái xe khi gặp cảnh sát giao thông? Mong được tư vấn.

Chào bạn, việc mọi người quên bằng lái xe là điều không khó gặp, bằng lái xe rất quan trong với chúng ta để không bị cảnh sát giao thông thổi phạt. Nếu quên bằng lái thì chứng minh như thế nào? Mời bạn hãy theo dõi bài viết dưới đây, CSGT sẽ giải đáp thắc mắc này cho các bạn!

Căn cứ pháp lý

Bằng lái xe là gì?

Bằng lái xe là một loại giấy phép, chứng chỉ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho một cá nhân cụ thể cho phép người đó được vận hành, lưu thông, tham gia giao thông bằng xe cơ giới, các loại xe như xe máy, xe mô tô phân khối lớn, xe ô tô, xe tải, xe buýt, xe khách và một số loại xe khác.

Bằng lái xe hay còn gọi là giấy phép lái xe được cấp theo một thủ tục nhất định do pháp luật quy định như nộp đơn đăng ký, thi sát hạch lái xe và thủ tục cấp bằng. Theo quy định của pháp luật Việt Nam về điều kiện tham gia giao thông, người điều khiển phương tiện giao thông như sau:

Điều 58. Điều kiện của người lái xe tham gia giao thông

1. Người lái xe tham gia giao thông phải đủ độ tuổi, sức khoẻ quy định tại Điều 60 của Luật này và có giấy phép lái xe phù hợp với loại xe được phép điều khiển do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.

Người tập lái xe ô tô khi tham gia giao thông phải thực hành trên xe tập lái và có giáo viên bảo trợ tay lái.

Người lái xe khi điều khiển phương tiện phải mang theo các giấy tờ sau:

a) Đăng ký xe;

b) Giấy phép lái xe đối với người điều khiển xe cơ giới quy định tại Điều 59 của Luật này;

c) Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới quy định tại Điều 55 của Luật này;

Căn cứ theo Điều 58 Luật giao thông đường bộ năm 2008, khi tham gia giao thông, người điều khiển phương tiện bắt buộc phải có bằng lái xe hay nói cách khác, cá nhân khi muốn điều khiển phương tiện giao thông bắt buộc phải có bằng lái xe hợp lệ.

Các loại bằng lái xe hiện nay

1. Bằng lái xe hạng A1:

Người lái xe mô tô hai bánh có dung tích xy lanh từ 50 cm3 đến dưới 175 cm3

Người khuyết tật lái xe mô tô ba bánh dành cho người khuyết tật.

2. Bằng lái xe hạng A2:

  • Người lái xe để điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xy lanh từ 175 cm3 trở lên và các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1.

3. Bằng lái xe hạng A3:

  • Hạng A3 cấp cho người lái xe để điều khiển xe mô tô ba bánh, các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1 và các xe tương tự.

4. Bằng lái xe hạng A4:

  • Người lái xe các loại máy kéo nhỏ có trọng tải đến 1000kg.

5. Bằng lái xe ô tô hạng B1: số tự động cấp cho người không hành nghề lái xe để điều khiển các loại xe sau đây:

  • Ô tô số tự động chở người đến 9 chỗ ngồi, kể cả chỗ ngồi cho người lái xe
  • Ô tô tải, kể cả ô tô tải chuyên dùng số tự động có trọng tải thiết kế dưới 3.500 kg- Ô tô dùng cho người khuyết tật.

6. Bằng lái xe ô tô Hạng B1: cấp cho người không hành nghề lái xe để điều khiển các loại xe sau đây:

  • Ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi, kể cả chỗ ngồi cho người lái xe
  • Ô tô tải, kể cả ô tô tải chuyên dùng có trọng tải thiết kế dưới 3.500 kg
  • Máy kéo kéo một rơ moóc có trọng tải thiết kế dưới 3.500 kg.

7. Bằng lái xe ô tô hạng B2: Hạng B2 cấp cho người hành nghề lái xe để điều khiển các loại xe sau đây:

  • Người lái xe ô tô 4 – 9 chỗ, ô tô chuyên dùng có trọng tải thiết kế dưới 3,5 tấn
  • Các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1

8. Bằng lái xe hạng C:

  • Người lái xe ô tô 4 – 9 chỗ, ô tô tải kể cả ô tô tải chuyên dùng và ô tô chuyên dùng có trọng tải thiết kế từ 3.500kg trở lên
  • Máy kéo kéo một rơ moóc có trọng tải thiết kế từ 3.500 kg trở lên
  • Các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1, B2

9. Bằng lái xe hạng D:

  • Ô tô chở người từ 10 – 30 chỗ, kể cả chỗ của người lái xe
  • Các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1, B2, C

10. Bằng lái xe hạng E:

  • Ô tô chở người trên 30 chỗ
  • Các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1, B2, C, D* Người có giấy phép lái xe các hạng B1, B2, C, D và E khi điều khiển các loại xe tương ứng được kéo thêm một rơ moóc có trọng tải thiết kế không quá 750 kg.

11. Bằng lái xe hạng F: người đã có giấy phép lái xe các hạng B2, C, D và E để điều khiển các loại xe ô tô tương ứng kéo rơ moóc có trọng tải thiết kế lớn hơn 750 kg, sơ mi rơ moóc, ô tô khách nối toa, được quy định cụ thể như sau:

  • Bằng lái xe hạng FB2: người lái các loại xe theo quy định hạng B2 kéo theo rơ moóc
  • Bằng lái xe hạng FC: người lái xe các loại xe theo quy định hạng C kéo theo rơ moóc
  • Bằng lái xe hạng FD: người lái xe các loại xe theo quy định hạng D kéo theo rơ moóc
  • Bằng lái xe hạng FE: người lái xe các loại xe theo quy định hạng E kéo theo rơ moóc

Mức phạt lỗi không mang giấy phép lái xe?

Nếu không có hoặc không mang theo Giấy phép lái xe sẽ bị xử phạt theo quy định của Nghị định 100/2019/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt.

Đối với xe ôtô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ôtô

Không có Giấy phép lái xe: Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng (điểm b khoản 8 Điều 21). Ngoài ra bị tạm giữ phương tiện đến 07 ngày trước khi ra quyết đinh xử phạt.

Không mang theo Giấy phép lái xe: Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng. Trừ trường hợp Giấy phép lái xe quốc tế do các nước tham gia công ước về Giao thông đường bộ năm 1968 cấp (trừ Giấy phép lái xe quốc tế do Việt Nam cấp) nhưng không mang theo Giấy phép lái xe quốc gia thì bị phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng. Bị tạm giữ phương tiện đến 7 ngày trước khi ra quyết định xử phạt.

Đối với xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy

Không có Giấy phép lái xe

  • Đối với xe môtô hai bánh có dung tích xi lanh dưới 175 cm3 và các loại xe tương tự xe mô tô: Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng. Bị tạm giữ phương tiện đến 7 ngày trước khi ra quyết định xử phạt.
  • Đối với xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh từ 175 cm3 trở lên, xe mô tô ba bánh: Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng. Bị tạm giữ phương tiện đến 7 ngày trước khi ra quyết định xử phạt.

Không mang Giấy phép lái xe

Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng, trừ trường hợp:

  • Xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh dưới 175 cm3 và các loại xe tương tự xe mô tô có Giấy phép lái xe quốc tế do các nước tham gia Công ước về Giao thông đường bộ năm 1968 cấp (trừ Giấy phép lái xe quốc tế do Việt Nam cấp) nhưng không mang theo Giấy phép lái xe quốc gia: Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng và bị tạm giữ phương tiện đến 7 ngày trước khi ra quyết định xử phạt.
  • Xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh từ 175 cm3 trở lên có Giấy phép lái xe quốc tế do các nước tham gia Công ước về Giao thông đường bộ năm 1968 cấp (trừ Giấy phép lái xe quốc tế do Việt Nam cấp) nhưng không mang theo Giấy phép lái xe quốc gia: Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng và bị tạm giữ phương tiện đến 7 ngày trước khi ra quyết định xử phạt.

Đối với xe máy chuyên dùng

  • Không có bằng (hoặc chứng chỉ) điều khiển, chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ: Phạt tiền từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng.
  • Không mang theo bằng (hoặc chứng chỉ) điều khiển, chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ: Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng.
Làm sao để chứng minh mình quên bằng lái xe khi gặp cảnh sát giao thông?
Làm sao để chứng minh mình quên bằng lái xe khi gặp cảnh sát giao thông?

Làm sao để chứng minh mình quên bằng lái xe khi gặp cảnh sát giao thông?

Theo khoản 3 Điều 82 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, đối với trường hợp người điều khiển phương tiện không xuất trình được bằng lái sẽ tiến hành lập biên bản đối với người điều khiển phương tiện về hành vi không có Giấy phép lái xe (và hành vi vi phạm khác), sau đó tạm giữ phương tiện theo quy định.

Trong thời hạn hẹn đến giải quyết vụ việc vi phạm, nếu người vi phạm xuất trình được bằng lái thì người có thẩm quyền ra quyết định xử phạt về hành vi không mang theo Giấy phép lái xe.

Nếu quá thời hạn hẹn mà người vi phạm mới xuất trình được hoặc không xuất trình được Giấy phép thì phải chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi không có Giấy phép lái xe.

Như vậy, nếu quên mang bằng lái, người tham giao thông không cần phải chứng minh với CSGT ngay ở thời điểm phạm lỗi mà chỉ cần xuất trình bổ sung khi đến giải quyết vi phạm trong đúng thời hạn.

Mời bạn xem thêm

Thông tin liên hệ

Trên đây là tư vấn của CSGT về vấn đề “Làm sao để chứng minh mình quên bằng lái xe khi gặp cảnh sát giao thông?”. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể tận dụng những kiến thức trên; để sử dụng trong công việc và cuộc sống.

Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến giải thể công ty, giải thể công ty TNHH 1 thành viên, tạm dừng công ty, mẫu đơn xin giải thể công ty, đăng ký bảo hộ logo, đăng ký nhãn hiệu, … . Hãy liên hệ hotline: 0833102102. Hoặc qua các kênh sau:

Câu hỏi thường gặp

Thời gian bị tạm giữ phương tiện nếu quên giấy phép lái xe là bao lâu?

Thời hạn tạm giữ phương tiện theo quy định tại khoản 8 Điều 125 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 là 07 ngày, kể từ ngày tạm giữ. Nếu vụ việc có nhiều tình tiết phức tạp, cần tiến hành xác minh thì được kéo dài thời hạn tạm giữ nhưng không quá 30 ngày.

Cần chuẩn bị những giấy tờ gì để nhận lại xe bị tạm giữ?

Khi đến nhận lại xe bị tạm giữ, người vi phạm cần chuẩn bị các giấy tờ sau:
– Quyết định trả lại phương tiện;
– Chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công dân;
Đáng chú ý, bên cạnh việc xuất trình các giấy tờ trên để nhận lại xe bị tạm giữ, người vi phạm còn phải trả chi phí lưu kho, chi phí bến bãi, chi phí bảo quản phương tiện trong thời gian bị tạm giữ.

Bị CSGT tạm giữ bằng lái xe có được lái xe không?

Theo quy định tại Khoản 2 Điều 82 Nghị định 100/2019/NĐ-CP như sau:
“2. Để bảo đảm thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính hoặc để xác minh tình tiết làm căn cứ ra quyết định xử phạt, người có thẩm quyền xử phạt còn có thể quyết định tạm giữ phương tiện, giấy tờ có liên quan đến người điều khiển và phương tiện vi phạm một trong các hành vi quy định tại Nghị định này theo quy định tại khoản 6, khoản 8 Điều 125 của Luật Xử lý vi phạm hành chính. Khi bị tạm giữ giấy tờ theo quy định tại khoản 6 Điều 125 của Luật Xử lý vi phạm hành chính, nếu quá thời hạn hẹn đến giải quyết vụ việc vi phạm ghi trong biên bản vi phạm hành chính, người vi phạm chưa đến trụ sở của người có thẩm quyền xử phạt để giải quyết vụ việc vi phạm mà vẫn tiếp tục điều khiển phương tiện hoặc đưa phương tiện ra tham gia giao thông, sẽ bị áp dụng xử phạt như hành vi không có giấy tờ.”
Như vậy, trong thời gian bị tạm giữ các bằng lái xe, vẫn được phép điều khiển phương tiện tham gia giao thông. Chỉ khi quá thời hạn ghi trong biên bản mà người bị tạm giữ bằng lái chưa đến để nộp phạt và vẫn tiếp tục điều khiển phương tiện thì mới bị phạt về lỗi không có giấy tờ xe.

5/5 - (1 bình chọn)

You may also like

Leave a Comment