Lỗi quá tải có bị treo bằng không?

by Thanh Thủy
Lỗi quá tải có bị treo bằng không

Câu hỏi: Chào luật sư, tôi là một tài xế lái xe tải chở hàng tạp hóa đi giao trong nội bộ tỉnh mà nơi tôi đang sinh sống, hôm trước trong lúc tôi đang chở hàng đi giao thì có bị các đồng chí cảnh sát giao thông ra tín hiệu dừng lại và kiểm tra giấy tờ xe. Sau đó tôi đã bị lập biên bản về hành vi chở quá trọng tải xe. Luật sư cho tôi hỏi là mức phạt hành vi chở quá trọng tải xe là bao nhiêu và “Lỗi quá tải có bị treo bằng không” ạ?. Mong luật sư giải đáp.

Đối với mỗi loại xe khác nhau và với mỗi kiểu thiết kế xe khác nhau thì sẽ có trọng tải xe khác nhau, trọng tải xe là giới hạn tối đa mà loại xe đó được phép chở. Để đảm bảo an toàn khi xe tham gia giao thông thì các quy định về việc xử phạt xe chở quá tải trọng đã được ra đời. Vậy thì theo quy định hiện hành mức xử lý hành vi vi phạm này ra sao?. hãy cùng tìm hiểu qua bài viết dưới đây của CSGT nhé.

Trọng tải là gì?

Trọng tải được hiểu là khả năng chịu nặng tối đa cho phép về mặt kỹ thuật của phương tiện vận chuyển. Trọng tải của xe được công bố trong tài liệu kỹ thuật của xe. Việc sử dụng đảm bảo trọng tải quy định của xe sẽ giúp xe vận hành tốt hơn, máy móc hoạt động bền bỉ và mạnh mẽ hơn. Nếu thường xuyên chở hàng hóa hoặc lượng người quá trọng tải sẽ làm ảnh hưởng đến chất lượng xe và dẫn tới hỏng hóc hoặc xuống cấp.

Khoản 9 Điều 3 Thông tư 31/2019/TT-BGTVT đã định nghĩa về trọng tải của xe như sau:

Trọng tải là khối lượng hàng hóa cho phép chuyên chở, được xác định theo Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của phương tiện giao thông cơ giới đường bộ.

Bên cạnh đó, Điều 3 Nghị định 10/2020/NĐ-CP cũng có quy định liên quan đến trọng tải của xe như sau:

10. Trọng tải thiết kế của xe ô tô là số người và khối lượng hàng hoá tối đa mà xe ô tô đó được chở theo quy định của nhà sản xuất.

11. Trọng tải được phép chở của xe ô tô là số người và khối lượng hàng hóa tối đa mà xe ô tô đó được phép chở, nhưng không vượt quá trọng tải thiết kế của phương tiện, khi hoạt động trên đường bộ theo quy định.

Như vậy, có thể hiểu đơn giản, trọng tải là tổng khối lượng tối đa cho phép mà phương tiện có thể chở đúng theo thông số kỹ thuật của xe do nhà sản xuất công bố.

Các thông số kỹ thuật liên quan đến tải trọng sẽ được ghi nhận trực trên Giấy Chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao thông cơ giới đường bộ (hay còn được gọi là giấy đăng kiểm xe) do Cục Đăng kiểm Việt Nam cấp.

Lỗi quá tải có bị treo bằng không?

Xe quá tải trọng là phương tiện giao thông cơ giới đường bộ có tổng trọng lượng của xe hoặc có tải trọng trục xe vượt quá tải trọng khai thác của đường bộ. Việc lưu thông xe quá trọng tải là một trong những nguyên nhân làm xuống cấp, hư hỏng nhanh chóng kết cấu cầu đường, giảm tuổi thọ các công trình đường bộ, đồng thời tiềm ẩn nguy cơ gây mất trật tự, an toàn giao thông.

Theo quy định tại Điều 24, Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, sửa đổi bổ sung một số quy định tại Nghị định 123/2021/NĐ-CP, việc xử phạt chủ phương tiện; người điều khiển xe ô tô tải, máy kéo (bao gồm cả rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo theo) và các loại xe tương tự xe ô tô vận chuyển hàng hóa vi phạm quy định về vận tải đường bộ:

– Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với trường hợp điều khiển xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) chở hàng vượt trọng tải (khối lượng hàng chuyên chở) cho phép tham gia giao thông được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe trên 10% đến 30% (trừ xe xi téc chở chất lỏng), trên 20% đến 30% đối với xe xi téc chở chất lỏng;

+ Đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định đã nêu ở trên, phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng.

– Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi điều khiển xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) chở hàng vượt trọng tải (khối lượng hàng chuyên chở) cho phép tham gia giao thông được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe trên 30% đến 50%;

– Đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện việc giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định nêu trên sẽ bị phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 12.000.000 đồng đến 16.000.000 đồng.

– Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với người điều khiển xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) chở hàng vượt trọng tải (khối lượng hàng chuyên chở) cho phép tham gia giao thông được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe trên 50% đến 100%;

+ Đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định nêu trên sẽ bị phạt tiền từ 14.000.000 đồng đến 16.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 28.000.000 đồng đến 32.000.000 đồng

– Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi điều khiển xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) chở hàng vượt trọng tải (khối lượng hàng chuyên chở) cho phép tham gia giao thông được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe trên 100% đến 150%;

+ Đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô khi giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định nêu trên thì bị phạt tiền từ 16.000.000 đồng đến 18.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 32.000.000 đồng đến 36.000.000 đồng.

Lỗi quá tải có bị treo bằng không

– Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với hành vi điều khiển xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) chở hàng vượt trọng tải (khối lượng hàng chuyên chở) cho phép tham gia giao thông được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe trên 150%;-

+ Đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện hành vi giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định nêu trên thì bị phạt tiền từ 18.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 36.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng.

Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:

a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b, điểm c khoản 2; điểm b khoản 3; điểm b, điểm c khoản 4; khoản 5; điểm a, điểm b, điểm d khoản 6 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;”

Như vậy, theo quy định trên, hành vi điều khiển xe chở hàng quá trọng tải thì sẽ bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.

Quy định về việc cho phép lưu hành xe quá tải trọng

Xe quá tải trọng là phương tiện giao thông cơ giới đường bộ có tổng trọng lượng của xe hoặc có tải trọng trục xe vượt quá tải trọng khai thác của đường bộ. Chỉ cấp Giấy phép lưu hành xe quá tải trọng trên đường bộ trong những trường hợp đặc biệt, khi không còn phương án vận chuyển nào khác hoặc không thể sử dụng chủng loại phương tiện giao thông cơ giới đường bộ khác phù hợp để vận chuyển trên đường bộ.

Theo quy định tại Điều 11 Thông tư 46/2015/TT-BGTVT quy định về lưu hành xe quá tải trọng, xe quá khổ giới hạn, xe bánh xích trên đường bộ như sau:

– Việc lưu hành xe quá tải trọng, xe quá khổ giới hạn, xe bánh xích trên đường bộ phải bảo đảm an toàn giao thông và an toàn cho công trình đường bộ.

– Tổ chức, cá nhân là chủ phương tiện, người vận tải, người thuê vận tải hoặc người điều khiển phương tiện khi lưu hành xe quá tải trọng, xe quá khổ giới hạn, xe bánh xích trên đường bộ phải thực hiện các quy định sau:

  • Có Giấy phép lưu hành xe quá tải trọng, xe quá khổ giới hạn, xe bánh xích trên đường bộ do cơ quan có thẩm quyền cấp;
  • Tuân thủ các quy định được ghi trong Giấy phép lưu hành xe.

– Xe chở hàng hóa vượt quá khối lượng hàng hóa cho phép của xe theo thiết kế của nhà sản xuất hoặc vượt quá khối lượng hàng hóa cho phép ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe không được phép lưu hành trên đường bộ.

Mời bạn xem thêm

Thông tin liên hệ

Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề Lỗi quá tải có bị treo bằng không“. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, CSGT với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ tư vấn pháp lý như Mức bồi thường thu hồi đất. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng.

Câu hỏi thường gặp

Trọng tải với tải trọng khác nhau thế nào?

Mặc dù trọng tải và tải trọng là hai khái niệm khác nhau hoàn toàn nhưng do cách đọc gần giống nhau nên rất nhiều tài xế thường bị hiểu nhầm và khó phân biệt hai thuật ngữ này.
Trọng tải là khả năng chuyên chở hàng hóa tối đa mà phương tiện được phép vận chuyển theo đúng chuẩn an toàn kỹ thuật được cấp phép.
Tải trọng là khối lượng hàng hóa thực tế mà phương tiện vận tải đang chở hoặc vận chuyển. Tải trọng xe chỉ tính khối lượng của hàng hóa mà xe đang vận chuyển và được phép lưu thông theo đúng quy định pháp luật mà không bao gồm khối lượng toàn tải, tức không tính tự trọng của xe và người trên xe.
Từ những phân tích trên, có thể thấy rằng, tải trọng và trọng tải xe đều là những thông số đề cập đến tổng khối lượng hàng hóa nhưng chúng cũng có điểm khác biệt đặc trưng:
– Trọng tải thể hiện số lượng hàng hóa mà xe có khả năng vận chuyển tối đa.
– Tải trọng thì thể hiện tổng khối lượng hàng hóa mà xe hiện tại đang chuyên chở.

Cách tính xe quá trọng tải ra sao?

Theo khoản 9 Điều 3 Thông tư 31/2019/TT-BGTVT, trọng tải là khối lượng hàng hóa cho phép chuyên chở, được xác định theo Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của phương tiện giao thông cơ giới đường bộ.
Theo đó, có thể đưa ra cách tính % quá tải của xe theo công thức như sau:
% quá tải = Khối lượng quá tải : Khối lượng chuyên chở x 100%
Trong đó: Khối lượng quá tải = Khối lượng toàn bộ xe khi kiểm tra thực tế – Khối lượng xe – Khối lượng hàng hóa được phép chở.

5/5 - (1 bình chọn)

You may also like