Mất giấy đăng ký xe máy khiến bạn gặp không ít phiền phức. Giấy phép đăng ký xe có tác dụng chứng minh nguồn gốc của phương tiện và chủ sở hữu. Vậy mua xe cũ nhưng làm mất giấy tờ có xin cấp lại được không? Nếu các bạn cũng quan tâm vấn đề này thì hãy tham khảo bài viết dưới đây của CSGT nhé!
Căn cứ pháp lý
- Luật Giao thông đường bộ năm 2008
- Thông tư 58/2020/TT-BCA ban hành ngày 16/06/2020
- Nghị định 100/2019/NĐ-CP ban hành ngày 30/12/2019
- Nghị định 123/2021/NĐ-CP sửa đổi bổ sung Nghị định xử phạt hành chính
Nội dung tư vấn
Mua xe cũ nhưng làm mất giấy tờ có xin cấp lại được không?
Điều 11 Thông tư 58/2020/TT-BCA quy định về việc cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe. Cụ thể như sau:
Điều 11. Cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe
1. Đối tượng cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe: Xe cải tạo, xe thay đổi màu sơn, xe hoạt động kinh doanh vận tải đã được đăng ký cấp biển nền màu trắng, chữ và số màu đen; gia hạn giấy chứng nhận đăng ký xe; giấy chứng nhận đăng ký xe bị mờ, rách nát hoặc bị mất hoặc thay đổi các thông tin của chủ xe (tên chủ xe, địa chỉ) hoặc chủ xe có nhu cầu đổi giấy chứng nhận đăng ký xe cũ lấy giấy chứng nhận đăng ký xe theo quy định của Thông tư này.
2. Đối tượng cấp đổi, cấp lại biển số xe: Biển số bị mờ, gẫy, hỏng hoặc bị mất hoặc chủ xe có nhu cầu đổi biển số 3, 4 số sang biển số 5 số; xe hoạt động kinh doanh vận tải đã được đăng ký cấp biển số nền màu trắng, chữ và số màu đen đổi sang biển số nền màu vàng, chữ và số màu đen.
3. Thủ tục hồ sơ đổi lại, cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe: Chủ xe nộp giấy tờ theo quy định tại Điều 7, Điều 9 Thông tư này, giấy chứng nhận đăng ký xe (trường hợp đổi giấy chứng nhận đăng ký xe) hoặc biển số xe (trường hợp đổi biển số xe), trường hợp xe cải tạo thay tổng thành máy, tổng thành khung thì phải có thêm: Giấy tờ lệ phí trước bạ theo quy định, giấy tờ chuyển quyền sở hữu (thay động cơ, khung) theo quy định, giấy tờ nguồn gốc của tổng thành máy, tổng thành khung.
Đối chiếu với quy định nêu trên, người được quyền tiến hành thủ tục xin cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe là chủ sở hữu phương tiện đó. Do vậy, trong trường hợp này bạn phải tìm lại chủ cũ của chiếc xe bạn đã mua và nhờ họ nộp hồ sơ cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe hoặc ký giấy ủy quyền cho bạn để có thể thực hiện thủ tục này tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền nếu muốn thực hiện thủ tục cấp lại.
Hướng dẫn làm thủ tục xin cấp lại giấy đăng ký xe máy
Khi phát hiện giấy đăng ký xe bị mất, bạn cần đến ngay trụ sở công an khu vực để làm giấy cớ mất có xác nhận của công an. Bước này rất đơn giản và không mất phí, đồng thời chủ xe không cần mang theo phương tiện.
Khi có giấy cớ mất, bạn cần đến phòng CSGT hoặc đội CSGT đã cấp giấy đăng ký xe. Lưu ý cần mang theo CMND/CCCD, sổ hộ khẩu và giấy cớ mất.
Chủ xe điền vào tờ khai đăng ký xe được cung cấp. Để tiết kiệm thời gian, bạn cũng có thể lên mạng tải tờ khai này về và điền sẵn. Nhưng cần đảm bảo tờ khai yêu cầu cung cấp số khung và số máy của xe nên cần chuẩn bị sẵn bản cà số khung, số máy.
Khi điền đầy đủ thông tin vào mẫu giấy đăng ký xe máy, phía CSGT sẽ xác minh và hoàn tất thủ tục cấp lại giấy đăng ký xe trong thời gian không quá 30 ngày. Lúc này chủ xe sẽ được cấp giấy hẹn để nhận giấy đăng ký xe mới, nhưng cần chú ý giấy này không có giá trị khi điều khiển xe trên đường.
Về chi phí, nếu chỉ cấp lại giấy đăng ký không kèm biển số là 30.000 đồng. Nếu kèm biển số là 150.000 đồng đối với ôtô và 50.000 đồng đối với xe máy.
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ
Chủ xe bị mất đăng ký xe hoặc người có nhu cầu cấp lại đăng ký xe chuẩn bị hồ sơ đầy đủ theo quy định. Giấy khai đăng ký xe Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư 58/2020/TT-BCA quy định về đăng ký xe được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 64/2017/TT-BCA. Chủ xe có trách nhiệm kê khai đúng, đầy đủ các nội dung trong giấy khai đăng ký xe theo mẫu.
Bước 2: Nộp hồ sơ
Sau khi chuẩn bị đầy đủ hồ sơ theo quy định. Chủ xe bị mất đăng ký xe; hoặc người có nhu cầu cấp lại đăng ký xe tiến hành nộp tại phòng CSGT Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; hoặc các điểm đăng ký xe của Phòng nếu giấy đăng ký xe ô tô, mô tô do Phòng CSGT cấp; hoặc đội CSGT Trật tự – Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nếu giấy đăng ký xe mô tô do Công an cấp huyện cấp.
Trường hợp tổ chức, cá nhân đã được Công an cấp quận, huyện cấp giấy đăng ký xe bị mất. Có thể làm thủ tục xin cấp lại tại Phòng CSGT Công an cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Bước 3: Xuất trình giấy tờ
Tại nơi làm lại đăng ký xe máy chủ xe xuất trình một trong những giấy tờ sau:
Trường hợp là công dân Việt Nam
- Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân; hoặc Sổ hộ khẩu.
- Đối với lực lượng vũ trang: Xuất trình Chứng minh Công an nhân dân; hoặc Chứng minh Quân đội nhân dân; hoặc giấy xác nhận của thủ trưởng nơi công tác từ cấp trung đoàn, Phòng, Công an cấp huyện; hoặc tương đương trở lên (trường hợp không có thẻ ngành).
- Nếu là người Việt Nam định cư ở nước ngoài về sinh sống, làm việc tại Việt Nam: Xuất trình Sổ tạm trú; hoặc Sổ hộ khẩu hoặc Hộ chiếu (còn giá trị sử dụng); hoặc giấy tờ khác có giá trị thay Hộ chiếu.
Trường hợp là cơ quan, tổ chức người Việt Nam
- Người đến đăng ký xe xuất trình chứng minh nhân dân hoặc CCCD;
- Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài, văn phòng đại diện, doanh nghiệp nước ngoài trúng thầu tại Việt Nam, các tổ chức phi chính phủ: Xuất trình CMND hoặc thẻ CCCD của người đến đăng ký xe.
Trường hợp là người được chủ xe ủy quyền
- Ngoài giấy tờ của chủ xe như nêu trên, phải có giấy ủy quyền theo quy định và xuất trình xuất trình thẻ CCCD hoặc CMND hoặc Chứng minh ngoại giao, Chứng minh thư công vụ (còn giá trị sử dụng).
Bước 4: Tiếp nhận và thụ lý giải quyết
Cán bộ tiếp nhận kiểm tra giấy tờ của chủ xe; giấy khai đăng ký xe (đã điền thông tin và dán bản cà số khung số máy) sau đó kiểm tra, đối chiếu với hồ sơ xe:
- Trường hợp hồ sơ đầy đủ thì cấp giấy hẹn cho chủ xe.
- Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ thì cán bộ tiếp nhận phải ghi nội dung hướng dẫn vào phía sau giấy khai đăng ký xe; ký ghi rõ họ tên và chịu trách nhiệm về hướng dẫn để chủ xe hoàn thiện hồ sơ.
Bước 5: Trả kết quả
Chủ xe đến bộ phận đăng ký xe để nhận giấy đăng ký mới theo ngày ghi trong giấy hẹn.
Thủ tục đăng ký sang tên xe đã qua nhiều đời chủ ?
Điều 19 Thông tư 58/2020/TT-BCA như sau:
Điều 19. Giải quyết đăng ký sang tên xe đối với trường hợp xe đã chuyển quyền sở hữu qua nhiều người
1. Thủ tục, hồ sơ sang tên: Người đang sử dụng xe đến cơ quan quản lý hồ sơ đăng ký xe để làm thủ tục sang tên, xuất trình giấy tờ theo quy định tại Điều 9 Thông tư này, ghi rõ quá trình mua bán, giao nhận xe hợp pháp, cam kết về nguồn gốc xuất xứ của xe và nộp giấy tờ sau:
a) Giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe theo quy định tại khoản 3 Điều 6 Thông tư này;
b) Giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe của người đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe và giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe của người bán cuối cùng (nếu có).
………….
Thủ tục đăng ký sang tên xe qua nhiều người thế nào?
2. Thủ tục, hồ sơ đăng ký sang tên: Người đang sử dụng xe liên hệ với cơ quan đăng ký xe nơi cư trú: xuất trình giấy tờ theo quy định tại Điều 9 Thông tư này và nộp giấy tờ sau:
a) Giấy khai đăng ký xe (theo mẫu số 01);
b) Chứng từ lệ phí trước bạ theo quy định;
c) Giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe (đối với trường hợp khác tỉnh và mô tô khác điểm đăng ký xe).
Không có giấy tờ xe phạt bao nhiêu?
Mức xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi không có Giấy tờ xe quy định tại Nghị định 100/2021/NĐ-CP và Nghị định 123/2021/NĐ-CP. Cụ thể như sau:
Đối với xe máy
Mức phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.0000 đồng.
Tại Điểm đ Khoản 4 Điều 17 Nghị định 100/2019/NĐ-CP cũng quy định nếu không chứng minh được nguồn gốc xuất xứ của phương tiện sẽ bị tịch thu phương tiện sung vào ngân sách nhà nước.
Đối với xe ô tô
Mức phạt tiền từ 2.000.000 đến 3.000.000 đồng. Đồng thời bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.
Tại Điểm đ Khoản 8 Điều 16 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung bởi Khoản 9 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP) cũng quy định nếu không chứng minh được nguồn gốc xuất xứ của phương tiện (không có giấy tờ; chứng từ chuyển quyền sở hữu xe hoặc giấy tờ; chứng từ nguồn gốc xe hợp pháp) sẽ bị tịch thu phương tiện sung vào ngân sách nhà nước.
Có thể bạn quan tâm
- Tra cứu giấy phép lái xe A1
- Giấy phép lái xe hạng E có được điều khiển máy kéo không?
- Cách tra cứu Giấy phép lái xe thật hay giả như thế nào?
- Tra cứu giấy phép lái xe theo CMND như thế nào?
- Người dân có được xem chuyên đề của CSGT không?
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của CSGT về vấn đề “Mua xe cũ nhưng làm mất giấy tờ có xin cấp lại được không?“. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên; để sử dụng trong công việc và cuộc sống.
Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn; giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến giải thể công ty; giấy phép bay flycam; xác nhận độc thân; đăng ký nhãn hiệu; hợp pháp hóa lãnh sự; đăng ký mã số thuế cá nhân,…. của luật sư, hãy liên hệ: 0833102102.
Hoặc qua các kênh sau:
- Facebook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Mức lệ phí cấp lại giấy đăng ký kèm theo biển số (áp dụng chung cho cả 3 khu vực I, II, III) là 50.000 đồng/lần/xe máy. Nếu không kèm theo biển số (áp dụng chung cho xe máy; ô tô): 30.000 đồng/lần/xe.
Để thực hiện thủ tục sang tên xe bạn cần phải có giấy tờ :
1. Hai giấy khai sang tên di chuyển.
Chủ xe phải tự khai giấy khai sang tên, di chuyển theo đúng mẫu quy định (mẫu số 03 kèm theo Thông tư này).
2.. Giấy đăng ký xe;
3. Chứng từ mua bán, cho, tặng xe theo quy định.
Do đó, bắt buộc phải có giấy đăng ký e trong trường hợp này. Cho nên bạn phải xin cấp lại giấy đăng ký xe mới thực hiện được thủ tục sang tên cho xe của mình.
Thời gian xác minh và hoàn thành thủ tục cấp lại giấy đăng ký xe bị mất không quá 30 ngày. Kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ (ghi rõ trong giấy hẹn).