Mức xử phạt lỗi không bật xi nhan khi chuyển làn, chuyển hướng mới nhất

by Nhu Hương
Mức xử phạt lỗi không bật xi nhan khi chuyển làn, chuyển hướng

Đèn xi nhan là tín hiệu báo trước khi chuyển làn, chuyển hướng nhằm đảm bảo an toàn khi tham gia giao thông. Theo đó, hành vi không bật đèn xi nhan khi chuyển hướng sẽ bị xử phạt theo quy định pháp luật. Bài viết dưới đây của Luật sư X sẽ cung cấp thêm thông tin về Mức xử phạt lỗi không bật xi nhan khi chuyển làn, chuyển hướng.

Căn cứ pháp lý

Luật giao thông đường bộ 2008

Nghị định 100/2019/NĐ-CP xử phạt vi phạm giao thông đường bộ và đường sắt

Mức xử phạt lỗi không bật xi nhan khi chuyển làn, chuyển hướng mới nhất

Khi nào cần xi nhan?

Theo Điều 14, Điều 15, Điều 16, Điều 18 Luật Giao thông đường bộ 2008; những trường hợp phải bật đèn xi nhan gồm:

  • Chuyển làn đường;
  • Chuyển hướng xe (rẽ phải, rẽ trái, quay đầu);
  • Vượt xe;
  • Cho xe chuyển bánh từ vị trí đỗ xe, hoặc chạy vào sát vỉa hè để dừng, đỗ xe.

Ngoài ra, trong quá trình tham gia giao thông để đảm bảo an toàn; Cục Cảnh sát giao thông khuyến nghị nên bật đèn xi nhan trong các trường hợp sau:

  • Khi đi qua vòng xuyến: Bật xi nhan theo nguyên tắc “vào trái, ra phải” – khi vào vòng xuyến thì xi nhan trái, khi ra khỏi vòng xuyến thì xi nhan phải.
  • Khi đi theo đường cong: Người điều khiển phương tiện giao thông đi vào đường cong (không phải ngã rẽ, chuyển hướng, chuyển làn) nên bật đèn tín hiệu báo rẽ.
  • Trường hợp thấy an toàn, không gây nguy hiểm cho người tham gia giao thông phía sau hoặc chiều ngược lại, không bắt buộc phải bật đèn tín hiệu.
  • Khi lùi vào ngõ: Nên bật tín hiệu vì tầm quan sát của người lái xe hạn chế, khó điều chỉnh hướng xe và để tạo thuận lợi cho những phương tiện khác di chuyển.
  • Đi qua ngã 3 chữ Y: Nếu có biển báo ngã rẽ thì bật đèn tín hiệu như bình thường. Nếu không có biển báo mà đi thẳng theo nhánh bên phải (từ chân chữ Y lên) thì không cần xi nhan.

Khoảng cách tối thiểu cần bật xi nhan trước khi chuyển hướng

Nếu người điều khiển bật xi nhan chậm; nghĩa là đang chuyển hướng/ chuyển đường mới nhớ ra bật xi nhan; thì sẽ bị xử phạt như trường hợp không xi nhan.

Mặc dù trong văn bản pháp luật không nêu rõ quy định phải bật đèn xi nhan trước bao nhiêu mét, song việc bật quá sớm hay quá muộn vẫn có thể gây ra va chạm và tai nạn.

Thông thường, người đi xe ô tô nên bật tín hiệu rẽ trước điểm rẽ khoảng 30m. Đối với người đi xe máy, nên bật xi nhan trước khoảng cách 10-15 m là an toàn nhất. Một điều cần lưu ý khác là bạn nên tắt xi nhan; khi đã qua hết đường rẽ để tránh bị thổi phạt. Nếu tắt quá sớm, người điều khiển có thể bị tính lỗi không có tín hiệu báo trước.

Mức xử phạt lỗi không bật xi nhan khi chuyển làn, chuyển hướng hiện nay

Như vậy, lỗi quên bật xi nhan sẽ bị xử phạt như sau:

Đối với ô tô không bật xi nhan khi chuyển hướng

  • Chuyển làn đường không có tín hiệu báo trước: Phạt tiền từ 400.000 – 600.000 đồng (trước đây phạt tiền từ 300.000 – 400.000 đồng).
  • Chuyển hướng không có tín hiệu báo hướng rẽ (trừ trường hợp điều khiển xe đi theo hướng cong của đoạn đường bộ ở nơi đường không giao nhau cùng mức): Phạt tiền từ 800.000 đồng – 01 triệu đồng (trước đây phạt tiền từ 600.000 – 800.000 đồng).
  • Chuyển làn đường không có tín hiệu báo trước khi chạy trên đường cao tốc: Phạt tiền từ 03 – 05 triệu đồng, tước bằng lái xe từ 01 – 03 tháng. (trước đây phạt tiền từ 800.000 đồng – 1,2 triệu đồng).

Đối với xe máy không bật xi nhan khi chuyển hướng

Đối với xe máy, mức phạt lỗi không xi nhan được quy định cụ thể như sau:

  • Chuyển làn đường không có tín hiệu báo trước: Xử phạt vi phạm hành chính từ 100.000 – 200.000 đồng (trước đây phạt tiền từ 80.000 – 100.000 đồng).
  • Chuyển hướng không có tín hiệu báo hướng rẽ (trừ trường hợp điều khiển xe đi theo hướng cong của đoạn đường bộ ở nơi đường không giao nhau cùng mức): Phạt tiền từ 400.000 – 600.000 đồng (trước đây phạt tiền từ 300.000 – 400.000 đồng).

Phương thức nộp phạt khi vi phạm không bật xi nhan khi chuyển hướng

Căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều 10 Nghị định 81/2013/NĐ-CP và Khoản 16 Điều 1 Nghị định 97/2017/NĐ-CP thì cá nhân, tổ chức vi phạm giao thông thực hiện việc nộp tiền phạt theo một trong các hình thức sau:

– Nộp trực tiếp tại Kho bạc nhà nước hoặc ngân hàng thương mại nơi Kho bạc nhà nước ủy nhiệm thu tiền phạt được ghi trong quyết định xử phạt.

– Nộp trực tiếp hoặc chuyển khoản vào tài khoản của Kho bạc nhà nước được ghi trong quyết định xử phạt.

– Nộp trực tiếp cho người có thẩm quyền xử phạt nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

+ Trường hợp xử phạt hành chính không lập biên bản (áp dụng trong trường hợp xử phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 250.000 đồng đối với cá nhân, 500.000 đồng đối với tổ chức và người có thẩm quyền xử phạt phải ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính tại chỗ).

+ Tại vùng sâu, vùng xa, biên giới, miền núi mà việc đi lại gặp khó khăn thì cá nhân, tổ chức bị xử phạt có thể nộp tiền phạt cho người có thẩm quyền xử phạt.

– Nộp vào Kho bạc nhà nước thông qua dịch vụ bưu chính công ích (Ví dụ như Bưu điện).

Ngoài ra, từ ngày 1/7/2020, người dân còn có thể thực hiện nộp phạt vi phạm giao thông trực tuyến trên Cổng dịch vụ công quốc gia. Khi đó, Cảnh sát giao thông căn cứ vào biên lai thu tiền phạt để trả giấy tờ cho người dân qua bưu điện.

Có thể bạn quan tâm

Thông tin liên hệ

Trên đây là quan điểm của Luật Sư X về vấn đề “Mức xử phạt lỗi không bật xi nhan khi chuyển làn, chuyển hướng”. Để biết thêm thông tin chi tiết vui lòng liên hệ qua hotline: 0833 102 102. Hoặc qua các kênh sau:

FB: www.facebook.com/luatsux

Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux

Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux

Câu hỏi thường gặp

Đi xe máy không có giấy đăng ký xe có bị tạm giữ xe không?

Theo Điểm a Khoản 2 Điều 17 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông, trong đó:
– Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây: Điều khiển xe không có Giấy đăng ký xe theo quy định hoặc sử dụng Giấy đăng ký xe đã hết hạn sử dụng;

Đi xe đạp được chở tối đa bao nhiêu người?

Căn cứ Khoản 1 Điều 31 Luật giao thông đường bộ 2008 quy định như sau:
Người điều khiển xe đạp chỉ được chở một người, trừ trường hợp chở thêm một trẻ em dưới 7 tuổi thì được chở tối đa hai người.
Người điều khiển xe đạp phải thực hiện quy định tại khoản 3 Điều 30 của Luật này; người ngồi trên xe đạp khi tham gia giao thông phải thực hiện quy định tại khoản 4 Điều 30 của Luật này.
Như vậy, theo quy định trên thì người điều khiển xe đạp có thể chở tối đa 02 người, nghĩa là số lượng người trên chiếc xe đạp đó không quá 03 người (bao gồm cả người điều khiển).

5/5 - (1 bình chọn)

You may also like

Leave a Comment