Niên hạn sử dụng của xe ô tô chở hàng là bao nhiêu năm?

by Ngọc Gấm
Niên hạn sử dụng của xe ô tô chở hàng là bao nhiêu năm?

Chào CSGT , CSGT có thể giải đáp cho tôi hỏi về việc niên hạn sử dụng của xe ô tô chở hàng là bao nhiêu năm? Mong CSGT giải đáp giúp cho tôi. Tôi xin chân thành cảm ơn CSGT đã giải đáp cho tôi.

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho phía CSGT. Theo quy định của pháp luật Việt Nam, mỗi loại ô tô sẽ có những loại niên hạn xe khác nhau. Vậy theo quy định của Luật Giao thông đường bộ thì niên hạn sử dụng của xe ô tô chở hàng là bao nhiêu năm? Nếu sử dụng xe ô tô chở hàng hết hạng niên hạng đã đăng ký thì bị xử phạt vi phạm hành chính bao nhiêu tiền?

Để có thể giải đáp thắc mắc về việc niên hạn sử dụng của xe ô tô chở hàng là bao nhiêu năm?; mời bạn tham khảo bài viết dưới đây của CSGT của chúng tôi.

Cơ sở pháp lý

Luật giao thông đường bộ 2008;

Nghị định 95/2009/NĐ-CP 

Thông tư 31/2019/TT-BGTVT

Ô tô chở hàng là loại ô tô gì?

Theo quy định tại Thông tư 31/2019/TT-BGTVT quy định như sau:

– Xe cơ giới gồm xe ô tô; máy kéo; rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi xe ô tô, máy kéo; xe mô tô hai bánh; xe mô tô ba bánh; xe gắn máy (kể cả xe máy diện) và các loại xe tương tự.

– Ô tô chuyên dùng là ô tô có kết cấu và trang bị để thực hiện một chức năng công dụng đặc biệt, bao gồm: ô tô quét đường, ô tô tưới nước; ô tô hút chất thải, ô tô ép rác; ô tô trộn vữa; ô tô trộn bê tông; ô tô bơm bê tông; ô tô cần cẩu; ô tô thang; ô tô khoan; ô tô cứu hộ giao thông; ô tô truyên hình lưu động, ô tô đo sóng truyền hình lưu động, ô tô kiểm tra và bảo dưỡng cầu, ô tô kiểm tra cáp điện ngầm, ô tô chụp X-quang, ô tô phẫu thuật lưu động và các loại ô tô tương tự.

Căn cứ pháp lý: Số thứ tự 3.1.3 Tiểu mục 3.1 Mục 3 Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6211:2003 (ISO 3833 : 1977) về phương tiện giao thông đường bộ – kiểu – thuật ngữ và định nghĩa do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành.

Theo đó, ô tô chở hàng (Ô tô tải) (Commercial vehicle) được định nghĩa như sau: Ô tô có kết cấu và trang bị chủ yếu dùng để chở hàng. Ô tô chở hàng cũng có thể kéo theo một rơ moóc.

Ô tô phải áp dụng quy định về niên hạn sử dụng như thế nào?

Theo quy định tại Điều 4 Nghị định 95/2009/NĐ-CP quy định về ô tô phải áp dụng quy định về niên hạn sử dụng như sau:

– Các loại ô tô chở hàng và ô tô chở người quy định tại Điều 1 của Nghị định 95/2009/NĐ-CP bao gồm: ô tô chở hàng (ô tô tải); ô tô chở hàng chuyên dùng (ô tô tải chuyên dùng); ô tô chở người có từ 10 chỗ ngồi trở lên (kể cả chỗ người lái); ô tô chở người chuyên dùng.

– Các loại ô tô khác không nêu tại các điểm a, b, c khoản 1 Điều 2 của Nghị định 95/2009/NĐ-CP.

Niên hạn sử dụng của xe ô tô chở hàng là bao nhiêu năm?
Niên hạn sử dụng của xe ô tô chở hàng là bao nhiêu năm?

Theo quy định tại Điều 5 Nghị định 95/2009/NĐ-CP quy định về ô tô không phải áp dụng về niên hạn sử dụng như sau:

Xe ô tô nêu tại các điểm b và c khoản 1 Điều 2 của Nghị định 95/2009/NĐ-CP không phải áp dụng niên hạn sử dụng bao gồm: ô tô chở người đến 09 chỗ ngồi (kể cả chỗ người lái); ô tô chuyên dùng; rơ moóc, sơ mi rơ moóc.

Xác định niên hạn sử dụng của ô tô như thế nào?

Theo quy định tại Điều 7 Nghị định 95/2009/NĐ-CP quy định về xác định niên hạn sử dụng của ô tô như sau:

– Niên hạn sử dụng của ô tô quy định tại Điều 4 Nghị định 95/2009/NĐ-CP được tính theo năm, kể từ năm sản xuất của ô tô và xác định căn cứ theo thứ tự ưu tiên sau đây:

  • Số nhận dạng của xe (số VIN);
  • Số khung của xe;
  • Các tài liệu kỹ thuật: Catalog, sổ tay thông số kỹ thuật, phần mềm nhận dạng hoặc các thông tin của Nhà sản xuất;
  • Thông tin trên nhãn mác của Nhà sản xuất được gắn hoặc đóng trên ô tô;
  • Hồ sơ lưu trữ như: Giấy chứng nhận chất lượng; Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng đối với ô tô sản xuất trong nước; Biên bản kiểm tra hoặc nghiệm thu, Giấy chứng nhận chất lượng phương tiện cơ giới đường bộ cải tạo đối với ô tô cải tạo; Hồ sơ gốc do cơ quan công an quản lý; Chứng từ nhập khẩu.

– Ô tô không có ít nhất một trong những tài liệu, hồ sơ, cơ sở nêu tại khoản 1 của Điều này được coi là hết niên hạn sử dụng.

Niên hạn sử dụng của xe ô tô chở hàng là bao nhiêu năm?

Theo quy định tại Điều 4 Nghị định 95/2009/NĐ-CP quy định về niên hạn sử dụng như sau:

– Không quá 25 năm đối với xe ô tô chở hàng.

– Không quá 20 năm đối với xe ô tô chở người.

– Không quá 17 năm đối với xe ô tô chuyển đổi công năng từ các loại xe khác thành xe ô tô chở người trước ngày 01 tháng 01 năm 2002.

Theo quy định tại Điều 6 Nghị định 95/2009/NĐ-CP quy định về thời điểm tính niên hạn sử dụng như sau:

– Niên hạn sử dụng của xe ô tô được tính bắt đầu từ năm sản xuất xe.

– Một số trường hợp đặc biệt khi được Thủ tướng Chính phủ cho phép, niên hạn sử dụng được tính từ năm đăng ký xe ô tô lần đầu.

Trong đó ô tô cải tạo, ô tô chuyển đổi công năng sử dụng được hiểu như sau:

Niên hạn sử dụng đối với ô tô cải tạo, ô tô chuyển đổi công năng sử dụng được tính từ năm sản xuất ô tô trước khi chuyển đổi, cụ thể như sau:

  • Ô tô chở người quá niên hạn sử dụng được chuyển đổi thành ô tô chở hàng và phải áp dụng niên hạn sử dụng của ô tô chở hàng là không quá 25 năm (theo khoản 1 Điều 4 của Nghị định 95/2009/NĐ-CP).
  • Ô tô chở người từ 10 chỗ ngồi trở lên (kể cả chỗ người lái), ô tô chở người chuyên dùng chuyển đổi thành ô tô chở người dưới 09 chỗ ngồi (kể cả chỗ người lái) và phải áp dụng niên hạn sử dụng của ô tô chở người là không quá 20 năm (theo khoản 2 Điều 4 của Nghị định 95/2009/NĐ-CP).
  • Ô tô chở hàng chuyển đổi thành ô tô chuyên dùng và phải áp dụng niên hạn sử dụng của ô tô chở hàng là không quá 25 năm (theo khoản 1 Điều 4 của Nghị định 95/2009/NĐ-CP).
  • Ô tô chuyên dùng, ô tô chở người đến 09 chỗ ngồi (kể cả chỗ người lái) chuyển đổi thành ô tô chở hàng phải áp dụng niên hạn sử dụng của ô tô chở hàng là không quá 25 năm (theo khoản 1 Điều 4 của Nghị định 95/2009/NĐ-CP).
  • Ô tô chở hàng đã chuyển đổi thành ô tô chở người trước ngày 01 tháng 01 năm 2002 và phải áp dụng niên hạn sử dụng của ô tô chở người chuyển đổi công năng là không quá 17 năm (theo điểm c khoản 1 Điều 4 của Nghị định 95/2009/NĐ-CP).

Như vậy niên hạn sử dụng của xe ô tô chở hàng không quá 25 năm.

Thông tin liên hệ

Trên đây là tư vấn của CSGT về vấn đề Niên hạn sử dụng của xe ô tô chở hàng là bao nhiêu năm?”. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể tận dụng những kiến thức trên; để sử dụng trong công việc và cuộc sống.

Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn; giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến tạm dừng công ty; mẫu đơn xin giải thể công ty; Thủ tục tặng cho nhà đất của CSGT.

Hãy liên hệ hotline: 0833102102.

Mời bạn xem thêm:

Câu hỏi thường gặp

Những lưu ý khi xác định niên hạn xe?

– Ô tô không có ít nhất một trong những tài liệu, hồ sơ, cơ sở nêu trên sẽ được coi là hết niên hạn sử dụng.
– Khi phát sịnh các loại ô tô khác chưa được nêu trong các quy định trên thì các đơn vị Đăng kiểm báo cáo Cục ĐKVN để được hướng dẫn cụ thể.
– Quy định nêu trên không áp dụng đối với xe ô tô của quân đội, công an phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh.

Không đăng ký niên hạn xe có bị phạt?

Người điều khiển phương tiện:10 – 12 triệu đồng
– Tịch thu phương tiện. Trừ: Ô tô từ 10 chỗ chở khách có niên hạn vượt quá quy định nhưng chưa quá 20 năm tính từ năm sản xuất, xe ô tô dưới 10 chỗ chở khách
– Tước Giấy phép lái xe từ 01 – 03 tháng
Chủ xe:
Cá nhân: 04 – 06 triệu đồng
Tổ chức: 08 – 12 triệu đồng
Tịch thu phương tiện

Xe hết niên hạn sử dụng có bị tịch thu?

Hiện nay, theo Điều 15 Thông tư 58/2020/TT-BCA, xe hết niên hạn sử dụng thuộc một trong các trường hợp bị thu hồi giấy đăng ký xe và biển số xe.
Cũng theo Điều 17 Thông tư 58, căn cứ danh sách ô tô hết niên hạn sử dụng tại thông báo của Cục Đăng kiểm Việt Nam, cơ quan đăng ký xe sẽ thông báo cho chủ xe về việc thực hiện thu hồi giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số xe.
Trong vòng 30 ngày kể từ ngày được thông báo mà chủ xe không tự giác nộp lại đăng ký, biển số xe thì cơ quan đăng ký xe sẽ thực hiện thu hồi đăng ký, biển số xe trên hệ thống đăng ký quản lý xe và thông báo cho Công an các đơn vị, địa phương để xử lý theo quy định của pháp luật

5/5 - (1 bình chọn)

You may also like

Leave a Comment