Quy định quay đầu xe trong khu dân cư

by Thúy Duy
Quy định quay đầu xe trong khu dân cư

Khu dân cư là nơi tập trung sinh sống của các hộ dân, có thể gọi là thôn, làng, bản, ấp,… Và cũng vì đây là khu tập trung nhiều người dân sinh sống nên cần phải được bảo đảm về trật tự, an toàn xã hội, trong đó có cả giao thông. Khi bạn lưu thông vào khu dân cư cần phải lưu ý về các quy định về các quy định giao thông. Vậy quy định về quay đầu xe trong khu dân sư năm 2023 ra sao? Để giải đáp thắc mắc trên mời bạn kham khảo bài viết sau đây CSGT nhé.

Căn cứ pháp lý

Quy định những khu vực bị cấm quay đầu xe

Những khu vực bị cấm quay đầu xe là: phần đường dành cho người đi bộ qua đường; trên cầu; đầu cầu; gầm cầu vượt; ngầm; trong hầm đường bộ; đường cao tốc; tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt; đường hẹp; đường dốc; đoạn đường cong tầm nhìn bị che khuất.

Khoản 3 và khoản 4 Điều 15 Luật Giao thông đường bộ năm 2008 quy định:

  • Trong khu dân cư, người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng chỉ được quay đầu xe ở nơi đường giao nhau và nơi có biển báo cho phép quay đầu xe.
  • Không được quay đầu xe ở phần đường dành cho người đi bộ qua đường, trên cầu, đầu cầu, gầm cầu vượt, ngầm, trong hầm đường bộ, đường cao tốc, tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt, đường hẹp, đường dốc, đoạn đường cong tầm nhìn bị che khuất.

Mức phạt đối với hành vi quay đầu xe tại khu vực bị cấm

Đối với xe máy
– Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với quay đầu xe tại nơi không được quay đầu xe; trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 4 Điều 6 Nghị định 100 (điểm p khoản 1 Điều 6);

– Phạt tiền từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với quay đầu xe trong hầm đường bộ (điểm d khoản 4 Điều 6);

– Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với quay đầu xe không đúng quy định gây tai nạn giao thông (điểm b khoản 7 Điều 6);

– Ngoài ra, bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng

Đối với xe ô tô
– Phạt tiền từ 400.000- 6000.000 đồng đối với các hành vi:

Quay đầu xe trái quy định trong khu dân cư; (điểm i khoản 2 Điều 5)
Quay đầu xe ở phần đường dành cho người đi bộ qua đường, trên cầu, đầu cầu, ngầm, gầm cầu vượt, trừ trường hợp tổ chức giao thông tại những khu vực này có bố trí nơi quay đầu xe. (Điểm k khoản 2 Điều 5)
– Phạt tiền từ 800.000 – 1 triệu đồng:

Quay đầu xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt;
Quay đầu xe tại nơi đường hẹp, đường dốc, đoạn đường cong tầm nhìn bị che khuất, nơi có biển báo “Cấm quay đầu xe”; (điểm k khoản 3 Điều 5)
– Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với:

Quay đầu xe trái quy định gây ùn tắc giao thông; (điểm đ khoản 4 Điều 5). Ngoài ra, bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.
Quay đầu xe trong hầm đường bộ (điểm i khoản 4 Điều 5). Ngoài ra, bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.
– Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với quay đầu xe trên đường cao tốc (điểm b khoản 6 Điều 5). Ngoài ra, bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng.

– Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với quay đầu xe không đúng quy định gây tai nạn giao thông (điểm a khoản 7 Điều 5). Ngoài ra, bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng.

Quy định quay đầu xe trong khu dân cư

Quy định quay đầu xe trong khu dân cư

Khi tham gia lưu thông đường bộ người tham gia luu thông cần phải lưu ý về quy định giao thông, trong đó có các quy định về các đoạn đường được quy đầu xe. Vậy quy định về quay đầy xe trong khu dân cư như thế nào? CSGT xin trình bày cụ thể như sau:

Thứ nhất, quy định quay đầu xe trong khu dân cư
Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 15 Luật giao thông đường bộ năm 2008 như sau:

“Điều 15. Chuyển hướng xe

  1. Trong khu dân cư, người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng chỉ được quay đầu xe ở nơi đường giao nhau và nơi có biển báo cho phép quay đầu xe.”

Như vậy theo quy định trên thì trong khu dân cư người lái xe chỉ được quay đầu xe ở nơi đường giao nhau và nơi có biển báo cho phép quay đầu xe. Do đó nếu quay đầu xe trái quy định trong khu dân cư bạn sẽ bị xử lý vi phạm hành chính.

Thứ hai, mức phạt ô tô quay đầu xe trái quy định trong khu dân cư:
Căn cứ theo quy định tại điểm i khoản 2 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP như sau:

“Điều 5. Xử phạt người điều khiển, người được chở trên xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ

  1. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

i) Quay đầu xe trái quy định trong khu dân cư;”

Như vậy theo quy định trên dẫn chiếu đến trường hợp của bạn; Bạn điều khiển xe ô tô mà bị cảnh sát giao thông lập biên bản với lỗi quay đầu xe trái quy định trong khu dân cư thì bạn sẽ bị áp dụng mức xử phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng.

Bíp còi trong khu dân cư có bị gì không?

Bíp còi liên tục trong khu dân cư từ 22 giờ đến 5 giờ mới là hành vi vi phạm pháp luật. Trong trường hợp này hành vi bíp còi của bạn không phải hành vi bíp còi liên tục mà vì đảm bảo an toàn cho cá nhân nên là bạn không bị vi phạm pháp luật. Cụ thể quy định như sau:

Tại khoản 12 Điều 8 Luật giao thông đường bộ 2008 có quy định các hành vi bị nghiêm cấm như sau:

  1. Phá hoại đường, cầu, hầm, bến phà đường bộ, đèn tín hiệu, cọc tiêu, biển báo hiệu, gương cầu, dải phân cách, hệ thống thoát nước và các công trình, thiết bị khác thuộc kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
  2. Đào, khoan, xẻ đường trái phép; đặt, để chướng ngại vật trái phép trên đường; đặt, rải vật nhọn, đổ chất gây trơn trên đường; để trái phép vật liệu, phế thải, thải rác ra đường; mở đường, đấu nối trái phép vào đường chính; lấn, chiếm hoặc sử dụng trái phép đất của đường bộ, hành lang an toàn đường bộ; tự ý tháo mở nắp cống, tháo dỡ, di chuyển trái phép hoặc làm sai lệch công trình đường bộ.
  3. Sử dụng lòng đường, lề đường, hè phố trái phép.
  4. Đưa xe cơ giới, xe máy chuyên dùng không bảo đảm tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường tham gia giao thông đường bộ.
  5. Thay đổi tổng thành, linh kiện, phụ kiện xe cơ giới để tạm thời đạt tiêu chuẩn kỹ thuật của xe khi đi kiểm định.
  6. Đua xe, cổ vũ đua xe, tổ chức đua xe trái phép, lạng lách, đánh võng.
  7. Điều khiển phương tiện giao thông đường bộ mà trong cơ thể có chất ma túy.
  8. Điều khiển xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn.

Điều khiển xe mô tô, xe gắn máy mà trong máu có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc 0,25 miligam/1 lít khí thở.

  1. Điều khiển xe cơ giới không có giấy phép lái xe theo quy định.

Điều khiển xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ không có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ, bằng hoặc chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng.

  1. Giao xe cơ giới, xe máy chuyên dùng cho người không đủ điều kiện để điều khiển xe tham gia giao thông đường bộ.
  2. Điều khiển xe cơ giới chạy quá tốc độ quy định, giành đường, vượt ẩu.
  3. Bấm còi, rú ga liên tục; bấm còi trong thời gian từ 22 giờ đến 5 giờ, bấm còi hơi, sử dụng đèn chiếu xa trong đô thị và khu đông dân cư, trừ các xe được quyền ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định của Luật này.
  4. Lắp đặt, sử dụng còi, đèn không đúng thiết kế của nhà sản xuất đối với từng loại xe cơ giới; sử dụng thiết bị âm thanh gây mất trật tự an toàn giao thông, trật tự công cộng.
  5. Vận chuyển hàng cấm lưu thông, vận chuyển trái phép hoặc không thực hiện đầy đủ các quy định về vận chuyển hàng nguy hiểm, động vật hoang dã.
  6. Đe dọa, xúc phạm, tranh giành, lôi kéo hành khách; bắt ép hành khách sử dụng dịch vụ ngoài ý muốn; chuyển tải, xuống khách hoặc các hành vi khác nhằm trốn tránh phát hiện xe chở quá tải, quá số người quy định.
  7. Kinh doanh vận tải bằng xe ô tô khi không đáp ứng đủ điều kiện kinh doanh theo quy định.
  8. Bỏ trốn sau khi gây tai nạn để trốn tránh trách nhiệm.
  9. Khi có điều kiện mà cố ý không cứu giúp người bị tai nạn giao thông.

19 .Xâm phạm tính mạng, sức khỏe, tài sản của người bị nạn và người gây tai nạn.

  1. Lợi dụng việc xảy ra tai nạn giao thông để hành hung, đe dọa, xúi giục, gây sức ép, làm mất trật tự, cản trở việc xử lý tai nạn giao thông.
  2. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn, nghề nghiệp của bản thân hoặc người khác để vi phạm pháp luật về giao thông đường bộ.
  3. Sản xuất, sử dụng trái phép hoặc mua, bán biển số xe cơ giới, xe máy chuyên dùng.
  4. Hành vi vi phạm quy tắc giao thông đường bộ, hành vi khác gây nguy hiểm cho người và phương tiện tham gia giao thông đường bộ.

Mời bạn xem thêm:

Thông tin liên hệ

Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Quy định quay đầu xe trong khu dân cư” Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, CSGT với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý như Mức bồi thường thu hồi đất cho con Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng.

Câu hỏi thường gặp

Quay đầu xe gây ùn tắc xử phạt bao nhiêu tiền?

Theo điểm đ, Khoản 4 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP như sau:
Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
Dừng xe, đỗ xe, quay đầu xe trái quy định gây ùn tắc giao thông.

Xử phạt như thế nào khi chăn nuôi trong khu dân cư?

Theo Điều 24 Nghị định 14/2021/NĐ-CP về vi phạm quy định về điều kiện chăn nuôi nông hộ, theo đó:
Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi gian dối trong kê khai nhằm mục đích trục lợi.
Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi chăn nuôi tại khu vực không được phép chăn nuôi.
Biện pháp khắc phục hậu quả
a) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Buộc di dời vật nuôi ra khỏi khu vực không được phép chăn nuôi đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.
Theo đó, nếu vẫn tiếp tục nuôi heo sẽ bị xử phạt hành chính với mức từ 2.000.000 đến 3.000.000 đồng. Đồng thời có thể bị buộc di dời vật nuôi ra khỏi khu vực không được phép chăn nuôi.

Gây mất trật tự công cộng KDC, nơi công cộng bị phạt bao nhiêu tiền?

Căn cứ Khoản 1 Điều 7 Nghị định 144/2020/NĐ-CP quy định về việc phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng vi phạm về trật tự công cộng như sau:
Gây mất trật tự công cộng ở nơi biểu diễn nghệ thuật, nơi tổ chức các hoạt động văn hóa, thể dục thể thao, thương mại, trụ sở cơ quan, tổ chức, khu dân cư hoặc ở những nơi công cộng khác, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 2, điểm b khoản 5 Điều này;
Thả rông động vật nuôi trong đô thị hoặc nơi công cộng;
Để vật nuôi, cây trồng hoặc các vật khác xâm lấn lòng đường, vỉa hè, vườn hoa, sân chơi, đô thị, nơi sinh hoạt chung trong khu dân cư, khu đô thị;
Vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
Vứt rác hoặc bỏ bất cứ vật gì khác lên tường rào và khu vực liền kề với mục tiêu bảo vệ;
Chăn, thả gia súc, gia cầm trong chung cư.
Bên cạnh đó tại Khoản 2 Điều 4 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về mức phạt tiền tối đa, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính như sau:
Mức phạt tiền quy định tại Chương II Nghị định này là mức phạt được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
Theo đó, hành vi vi phạm về gây mất trật tự công cộng ở khu dân cư bị phạt từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với cá nhân, mức phạt của tổ chức gấp 02 lần cá nhân.

5/5 - (1 bình chọn)

You may also like