Quy định về bồi thường đất làm đường giao thông

by Thanh Loan
Quy định về bồi thường đất làm đường giao thông

Bồi thường đất làm đường giao thông là quá trình mà chính quyền hoặc các tổ chức có thẩm quyền được phép thu hồi một phần hoặc toàn bộ diện tích đất của một chủ sở hữu để sử dụng cho mục đích công cộng, chẳng hạn như xây dựng đường giao thông, đường cao tốc, cầu, hay các dự án hạ tầng công cộng khác. Khi đất của một chủ sở hữu bị thu hồi như vậy thì có thể được bồi thường về mặt tài sản và các thiệt hại khác gây ra bởi việc thu hồi đất. Bạn đọc có thể tam khảo thêm rong bài viết “Quy định về bồi thường đất làm đường giao thông” của CSGT.

Bị thu hồi đất làm đường giao thông thì có được bồi thường không?

Quy trình bồi thường đất làm đường giao thông có thể khác nhau tùy theo quốc gia và quy định pháp luật cụ thể. Vì vậy, khi gặp tình huống này, quan trọng để tìm hiểu và tuân thủ quy định của pháp luật địa phương và tìm sự tư vấn từ luật sư hoặc chuyên gia pháp lý để bảo vệ quyền và lợi ích của mình. Nếu không đạt được thỏa thuận trong quá trình thương lượng, chủ sở hữu có quyền kháng nghị và kháng cáo lên các cơ quan, tòa án hoặc các cơ quan giải quyết tranh chấp khác để giải quyết tranh chấp về bồi thường đất.

Căn cứ theo quy định tại Điều 82 Luật đất đai 2013 về các Trường hợp Nhà nước thu hồi đất không được bồi thường bằng đất:

“Nhà nước thu hồi đất không bồi thường về đất trong các trường hợp sau đây:

  1. Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 76 của Luật này;
  2. Đất được Nhà nước giao để quản lý;
  3. Đất thu hồi trong các trường hợp quy định tại Điều 64 và các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 65 của Luật này;
  4. Trường hợp không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này.”

Theo đó, tại Khoản 1 Điều 76 Luật đất đai 2013 quy định:

“1. Các trường hợp không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất bao gồm :

a) Đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất, trừ trường hợp đất nông nghiệp được Nhà nước giao cho hộ gia đình, cá nhân quy định tại khoản 1 Điều 54 của Luật này;

b) Đất được Nhà nước giao cho tổ chức thuộc trường hợp có thu tiền sử dụng đất nhưng được miễn tiền sử dụng đất;

c) Đất được Nhà nước cho thuê trả tiền thuê đất hàng năm; đất thuê trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê nhưng được miễn tiền thuê đất, trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thuê do thực hiện chính sách đối với người có công với cách mạng;

d) Đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn;

đ) Đất nhận khoán để sản xuất nông lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối.”

Bên cạnh đó, tại Điều 92 Luật đất đai 2013 quy định về các Trường hợp Nhà nước thu hồi đất không được bồi thường tài sản gắn liền với đất:

“1. Tài sản gắn liền với đất thuộc một trong các trường hợp thu hồi đất quy định tại các điểm a, b, d, đ, e, i khoản 1 Điều 64 và điểm b, d khoản 1 Điều 65 của Luật này.

  1. Tài sản gắn liền với đất được tạo lập trái quy định của pháp luật hoặc tạo lập từ sau khi có thông báo thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
  2. Công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và công trình xây dựng khác không còn sử dụng.”

Điều 64 Luật đất đai 2013 quy định:

“Điều 64. Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai

  1. Các trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai bao gồm:

a) Sử dụng đất không đúng mục đích đã được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi sử dụng đất không đúng mục đích mà tiếp tục vi phạm;

b) Người sử dụng đất cố ý hủy hoại đất;

c) Đất được giao, cho thuê không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền;

d) Đất không được chuyển nhượng, tặng cho theo quy định của Luật này mà nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho;

đ) Đất được Nhà nước giao để quản lý mà để bị lấn, chiếm;

e) Đất không được chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này mà người sử dụng đất do thiếu trách nhiệm để bị lấn, chiếm;

g) Người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước và đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà không chấp hành;

h) Đất trồng cây hàng năm không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục; đất trồng cây lâu năm không được sử dụng trong thời hạn 18 tháng liên tục; đất trồng rừng không được sử dụng trong thời hạn 24 tháng liên tục;

Bồi thường đất làm đường giao thông
Bồi thường đất làm đường giao thông

i) Đất được Nhà nước giao, cho thuê để thực hiện dự án đầu tư mà không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục hoặc tiến độ sử dụng đất chậm 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa phải đưa đất vào sử dụng; trường hợp không đưa đất vào sử dụng thì chủ đầu tư được gia hạn sử dụng 24 tháng và phải nộp cho Nhà nước khoản tiền tương ứng với mức tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với thời gian chậm tiến độ thực hiện dự án trong thời gian này; hết thời hạn được gia hạn mà chủ đầu tư vẫn chưa đưa đất vào sử dụng thì Nhà nước thu hồi đất mà không bồi thường về đất và tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp do bất khả kháng.

  1. Việc thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai phải căn cứ vào văn bản, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định hành vi vi phạm pháp luật về đất đai.
  2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”

Khoản 1 Điều 65 Luật đất đai 2013 quy định như sau:

“1. Các trường hợp thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người bao gồm:

a) Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước bị giải thể, phá sản, chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất; người sử dụng đất thuê của Nhà nước trả tiền thuê đất hàng năm bị giải thể, phá sản, chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất;

b) Cá nhân sử dụng đất chết mà không có người thừa kế;

c) Người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất;

d) Đất được Nhà nước giao, cho thuê có thời hạn nhưng không được gia hạn;

đ) Đất ở trong khu vực bị ô nhiễm môi trường có nguy cơ đe dọa tính mạng con người;

e) Đất ở có nguy cơ sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai khác đe dọa tính mạng con người.”

Quy định về bồi thường đất làm đường giao thông

Cơ quan chức năng sẽ tiến hành xác định giá trị thị trường của đất bị thu hồi. Điều này thường được thực hiện bằng cách tham khảo các phương pháp định giá đất như giá thị trường, giá so sánh, hoặc giá đất gần đó. Chủ sở hữu có quyền yêu cầu thẩm định thiệt hại do việc thu hồi đất gây ra. Thẩm định viên sẽ đánh giá các yếu tố như giá trị của đất, giá trị cải tạo và đền bù, thiệt hại không tài sản, và các yếu tố khác liên quan đến việc mất đi đất.

Quy định về bồi thường đất làm đường giao thông
Quy định về bồi thường đất làm đường giao thông

Thứ nhất, bồi thường về đất

Với thông tin anh cung cấp cho chúng tôi, trong trường hợp xác định diện tích thu hồi là đất ở, theo quy định tại Khoản 1 Điều 79 Luật Đất đai 2013 (hướng dẫn chi tiết tại Điều 6 Nghị định 47/2014/NĐ-CP):

“Điều 79. Bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất ở

1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ở, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đang sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất tại Việt Nam mà có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật này khi Nhà nước thu hồi đất thì được bồi thường như sau:

a) Trường hợp không còn đất ở, nhà ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất thu hồi thì được bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở; trường hợp không có nhu cầu bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở thì Nhà nước bồi thường bằng tiền;

b) Trường hợp còn đất ở, nhà ở trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất thu hồi thì được bồi thường bằng tiền. Đối với địa phương có điều kiện về quỹ đất ở thì được xem xét để bồi thường bằng đất ở.

Nếu gia đình anh bị thu hồi một phần đất ở mà diện tích còn lại đủ điều kiện để tiếp tục ở thì diện tích bị thu hồi có thể được bồi thường bằng tiền hoặc xem xét bồi thường bằng đất ở. Trường hợp bồi thường bằng tiền, giá bồi thường đối với đất được quy định tại Khoản 2 Điều 74 Luật Đất đai 2013 theo nguyên tắc:

“…2. Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất.

Như vậy, căn cứ vào bảng giá đất do UBND tỉnh ban hành và tình hình thực tế tại địa phương, giá đất bồi thường đối với đất ở bị thu hồi tối thiểu bằng giá đất ở trong bảng giá đất được ban hành trong thời điểm thu hồi. Anh có thể so sánh giữa giá đất bồi thường với giá đất trong bảng giá đất để đánh giá về mức bồi thường có phù hợp với các quy định của pháp luật hay không?

Thứ hai, bồi thường về nhà, công trình xây dựng trên đất

Khi thu hồi đất ở, nếu trên đất có nhà ở, công trình xây dựng hợp pháp thì được bồi thường về nhà, công trình xây dựng trên đất theo Điều 89 Luật Đất đai 2013 như sau:

“Điều 89. Bồi thường thiệt hại về nhà, công trình xây dựng trên đất khi Nhà nước thu hồi đất

1. Đối với nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt gắn liền với đất của hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài khi Nhà nước thu hồi đất phải tháo dỡ toàn bộ hoặc một phần mà phần còn lại không bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật thì chủ sở hữu nhà ở, công trình đó được bồi thường bằng giá trị xây dựng mới của nhà ở, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương.

Trường hợp phần còn lại của nhà ở, công trình vẫn bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật thì bồi thường theo thiệt hại thực tế.

2. Đối với nhà, công trình xây dựng khác gắn liền với đất không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, khi Nhà nước thu hồi đất mà bị tháo dỡ toàn bộ hoặc một phần mà phần còn lại không bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật thì được bồi thường thiệt hại theo quy định của Chính phủ.

3. Đối với công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội gắn liền với đất đang sử dụng không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì mức bồi thường tính bằng giá trị xây dựng mới của công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương theo quy định của pháp luật chuyên ngành.”

Đối với việc bồi thường nhà ở và công trình trên đất, bộ phận được giao nhiệm vụ tổ chức bồi thường giải phóng mặt bằng sẽ tiến hành kiểm đếm các tài sản trên đất để làm căn cứ tính tiền bồi thường. Vấn đề này được hướng dẫn chi tiết tại Điều 9 Nghị định 47/2014/NĐ-CP.

Ngoài ra, khi bị thu hồi đất ở, gia đình anh có thể được nhận khoản hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất, các khoản hỗ trợ khác theo chính sách hỗ trợ của địa phương.

Mời bạn xem thêm:

Thông tin liên hệ

CSGT đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Quy định về bồi thường đất làm đường giao thông”. Ngoài ra, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ, thông tin pháp lý khác liên quan và các thông tin pháp lý được cập nhật mới. Hy vọng giúp ích cho bạn trong cuộc sống.

Câu hỏi thường gặp

Nguyên tắc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất làm đường?

Theo điểm c khoản 2 Điều 62 Luật Đất đai 2013, thu hồi đất làm đường thuộc trường hợp thu hồi đất để phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng. Do đó, những đối tượng nào bị thu hồi đất để làm đường sẽ được bồi thường theo phương thức: Bồi thường về đất hoặc bồi thường về tiền.
Trong đó, để được bồi thường về đất thì cá nhân, hộ gia đình cần đáp ứng các điều kiện:
Đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm.
Có Giấy chứng nhận hoặc đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận nhưng chưa được cấp.
Việc bồi thường khi thu hồi đất làm đường được thực hiện dựa trên nguyên tắc sau:
Người sử dụng đất được đền bù bồi thường bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với đất bị thu hồi, trường hợp không có đất để đền bù bồi thường thì việc bồi thường được tiến hành bằng việc chi trả bằng tiền cho người có đất bị thu hồi.
Tiền bồi thường được tính bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất bị thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất quyết định. Đối với từng loại đất bị thu hồi, đất ở từng địa phương (vị trí) khác nhau, thời điểm quyết định thu hồi khác nhau thì giá bồi thường về đất cũng sẽ khác nhau.
Việc bồi thường trong trường hợp Nhà nước thu hồi đất phải bảo đảm dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, kịp thời và đúng quy định của pháp luật.
Như vậy, việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất để làm được thực hiện theo nguyên tắc nêu trên.

Giá bồi thường đất làm đường được tính thế nào?

Như đã nói ở phần trước, hiện nay pháp luật đất đai không quy định cụ thể mức giá đền bù chung khi Nhà nước thu hồi đất để làm đường cho đối tượng bị thu hồi đất. Thay vào đó, việc xác định Giá đất cụ thể do ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
Theo khoản 3 Điều 114 Luật Đất đai năm 2013, cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh được thuê tổ chức có chức năng tư vấn xác định giá đất để tư vấn xác định giá đất cụ thể. Việc xác định giá đất cụ thể phải dựa trên cơ sở điều tra, thu thập thông tin về thửa đất, giá đất thị trường và thông tin về giá trong cơ sở dữ liệu đất đai áp dụng phương pháp định giá đất phù hợp.
Căn cứ điểm đ khoản 4 Điều 114 Luật Đất đai 2013, khoản 5 Điều 4 Nghị định 44/2014/NĐ-CP và khoản 4 Điều 3 Nghị định 01/2017/NĐ-CP, giá đất cụ thể được xác định bằng phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất áp dụng đối với trường hợp tính tiền bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất được tính như sau:
Giá trị của thửa đất cần định giá (01m2) = Giá đất trong bảng giá đất x Hệ số điều chỉnh giá đất (hệ số K)

5/5 - (1 bình chọn)

You may also like