Quy định xuất hóa đơn vé máy bay điện tử chi tiết năm 2022

by Trà Ly
Quy định xuất hóa đơn vé máy bay điện tử chi tiết năm 2022

Nhiều người khi đi công tác hay du lịch muốn xuất hóa đơn vé máy bay, do dó các hãng hàng không hiện nay đều hỗ trợ xuất hóa đơn nếu hành khách có nhu cầu. Việc xuất hóa đơn vé máy bay điện tử cần phải được thực hiện theo quy định pháp luật. Vậy, Quy định xuất hóa đơn vé máy bay điện tử hiện nay như thế nào? Hãy cùng CSGT tìm hiểu về vấn đề này để hiểu rõ hơn về các quy định xuất hóa đơn vé máy bay điện tử nhé.

Căn cứ pháp lý

  • Công văn 427/TCT-CS ngày 29/01/2011
  • Công văn 218/CT-TTHT ngày 30/06/2014
  • Thông tư 219/2013/TT-BTC

Xuất hoá đơn vé máy bay là gì?

Hóa đơn vé máy bay là hóa đơn GTGT được xuất theo yêu cầu của khách hàng. Đây là một loại hóa đơn theo quy định và sẽ có đầy đủ thông tin chuyến bay mà bạn đã mua.

Khách hàng nên gửi yêu cầu xuất hóa đơn GTGT trong vòng 30 ngày tính từ thời gian hoàn tất thủ tục mua vé để các hãng có thể có thể xử lý yêu cầu ngay sau khi mua tránh việc chờ đợi hay quá hạn.

Vé máy bay điện tử có phải là hóa đơn tài chính?

Theo Công văn 427/TCT-CS ngày 29/01/2011 trả lời Tổng công ty Hàng không Việt Nam:

“Hóa đơn điện tử vé điện tử Tổng công ty sử dụng cho vận chuyển hành khách xuất từ Website thương mại của Vietnam Airlines (tờ thông tin hành trình/phiếu thu vé điện tử) được thiết kế theo mẫu chung của Hiệp hội hàng không quốc tế (IATA) là một loại hóa đơn. Trên vé điện tử không nhất thiết phải có Mẫu số, Ký hiệu, Số thứ tự. Tổng công ty thông báo phát hành vé điện tử theo quy định tại Nghị định số 51/2010/NĐ-CP.”

Bên canh đó, Công văn 218/CT-TTHT ngày 30/06/2014 của Cục thuế Long An quy định: “Vé máy bay điện tử chính là Hóa đơn tài chính, được quyền khai thuế GTGT”.

Như vậy, hóa đơn vé máy bay điện tử là dạng hóa đơn dưới dạng dữ liệu điện tử. Nếu đáp ứng được đủ yêu cầu quy định, hóa đơn vé máy bay điện tử có thể xem là hóa đơn GTGT. Khi khách hàng mua vé máy bay điện tử trên website, hãng hàng không sẽ gửi thông tin hóa đơn theo mẫu chung, được thiết kế theo quy định của hiệp hội hàng không quốc tế IATA. 

Quy định về xuất hóa đơn cho đại lý hoặc phòng vé

Tại Thông tư 219/2013/TT-BTC có quy định các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế Giá trị gia tăng:

“Doanh thu hàng hóa, dịch vụ nhận bán đại lý và doanh thu hoa hồng được hưởng từ hoạt động đại lý bán đúng giá quy định của bên giao đại lý hưởng hoa hồng của dịch vụ: bưu chính, viễn thông, bán vé xổ số, vé máy bay, ô tô, tàu hỏa, tàu thủy; đại lý vận tải quốc tế; đại lý của các dịch vụ ngành hàng không, hàng hải mà được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%; đại lý bán bảo hiểm

Như vậy, doanh thu dịch vụ nhận bán đại lý và phí dịch vụ của đại lý bán đúng giá vé máy bay quốc tế thuộc đối tượng không phải kê khai tính nộp thuế Giá trị gia tăng.

Tại điểm d khoản 7 điều 5 thông tư 219/2013/TT-BTC quy định các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế Giá trị gia tăng như sau:

“Các khoản thu hộ không liên quan đến việc bán hàng hóa, dịch vụ của cơ sở kinh doanh”

Doanh thu dịch vụ nhận bán đại lý bán vé máy bay nội địa là không phải là doanh thu của đại lý mà là khoản thu hộ cho hãng hàng không và bên khác nên nó thuộc trường hợp không phải kê khai tính nộp thuế.

Tại Điểm c Khoản 1 Điều 9 thông tư 219/2013/TT-BTC quy định về thuế suất 0%:

“Vận tải quốc tế quy định tại khoản này bao gồm vận tải hành khách, hành lý, hàng hóa theo chặng quốc tế từ Việt Nam ra nước ngoài hoặc từ nước ngoài đến Việt Nam, hoặc cả điểm đi và đến ở nước ngoài, không phân biệt có phương tiện trực tiếp vận tải hay không có phương tiện. Trường hợp, hợp đồng vận tải quốc tế bao gồm cả chặng vận tải nội địa thì vận tải quốc tế bao gồm cả chặng nội địa.”

Như vậy, vé máy bay quốc tế thuộc đối tượng chịu thuế suất 0%, phí dịch vụ của đại lý bán đúng giá vé máy bay quốc tế thuộc đối tượng không phải kê khai tính nộp thuế Giá trị gia tăng.

Tại Điều 11 quy định thuế suất 10%:

“Thuế suất 10% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ không được quy định tại Điều 4, Điều 9 và Điều 10 Thông tư này.”

Như vậy, vé máy bay nội địa và phí dịch vụ đại lý thuộc đối tượng chịu thuế 10%.

Trường hợp 1: Phòng vé máy bay là đại lý cấp 1 của hãng hàng không bán đúng giá hưởng hoa hồng

Đại lý sử dụng hóa đơn của đại lý lập và giao cho khách mua vé của VNA, trên hóa đơn thể hiện các nội dung sau:

(1) Khoản tiền vé của VNA gồm: tiền thu về bán vé vận chuyển máy bay VNA (giá cước vận chuyển, các khoản phụ thu, phí liên quan theo quy định của VNA tại hợp đồng đại lý giữa VNA với đại lý); tiền thuế Giá trị gia tăng theo quy định;

(2) Các khoản thu hộ để trả công ty khác ngoài VNA như: phí phục vụ hành khách, phí soi chiếu an ninh và các khoản thu hộ khác. Khoản thu hộ này ghi trên hóa đơn là tiền thanh toán đã bao gồm tiền dịch vụ và tiền thuế Giá trị gia tăng thực hiện theo công văn số 3270/TCT-DNL ngày 04/10/2013 của Tổng cục Thuế.

(3) Phí dịch vụ của đại lý, tiền thuế Giá trị gia tăng theo quy định.

Trường hợp bán vé máy bay nội địa thì: Thuế suất thuế Giá trị gia tăng trên giá vé là 10% và Thuế suất thuế Giá trị gia tăng trên phí dịch vụ là 10% và giá tính thuế là phí dịch vụ của đại lý chưa bao gồm thuế Giá trị gia tăng.

Trường hợp bán vé máy bay quốc tế: Thuế suất thuế Giá trị gia tăng trên giá vé là 0% và Thuế suất thuế Giá trị gia tăng trên phí dịch vụ: không ghi, gạch chéo, và không kê khai tính thuế đối với phí dịch vụ của đại lý.

Trường hợp 2: Phòng vé máy bay không phải là đại lý chính thức mua vé máy bay của các hãng hàng không để bán lại cho khách hàng hưởng chênh lệch.

Nội dung trên hóa đơn được ghi như sau:

(1) Vé máy bay: là tiền bán vé thu từ khách hàng chưa bao gồm thuế Giá trị gia tăng.

(2) Thuế suất thuế Giá trị gia tăng:

– Trường hợp bán vé máy bay nội địa thì: Thuế suất thuế Giá trị gia tăng là 10%, Giá tính thuế là toàn bộ tiền vé thu của khách hàng chưa bao gồm thuế Giá trị gia tăng

– Trường hợp bán vé máy bay quốc tế: Thuế suất thuế Giá trị gia tăng trên giá vé là 0%, Giá tính thuế là toàn bộ tiền vé thu của khách hàng chưa bao gồm thuế Giá trị gia tăng.

Quy định xuất hóa đơn vé máy bay điện tử chi tiết năm 2022
Quy định xuất hóa đơn vé máy bay điện tử chi tiết năm 2022

Điều kiện tính vào chi phí hóa đơn vé máy bay điện tử 

Trường hợp Doanh nghiệp mua vé máy bay qua website thương mại điện tử: Doanh nghiệp mua cho Người lao động đi công tác để phục vụ mục đích sản xuất, thương mại thì căn cứ tính vào những chứng từ này để chi phí được trừ, bao gồm:

  • Vé máy bay điện tử
  • Thẻ lên máy bay (boarding pass)
  • Chứng từ thanh toán của doanh nghiệp cho cá nhân tham gia vận chuyển (không dùng tiền mặt)

Trường hợp Doanh nghiệp cử Người lao động đi công tác phục vụ sản xuất kinh doanh nhưng tự đặt mua vé

Người lao động thanh toán bằng thẻ ngân hàng hoặc thẻ tín dụng cá nhân, sau đó sẽ thanh toán lại với Doanh nghiệp. Lưu ý cần chuẩn bị các hồ sơ, chứng từ chứng minh các khoản chi đã được sử dụng đúng mục đích bao gồm: 

  • Vé máy bay điện tử 
  • Thẻ lên máy bay 
  • Giấy điều động nhân viên đi công tác có xác nhận của Doanh nghiệp theo đúng quy định 
  • Chứng từ thanh toán tiền vé cho cá nhân mua vé của Doanh nghiệp
  • Chứng từ thanh toán của cá nhân tham gia phục vụ sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp

Vậy để đưa tiền mua vé máy bay được vào chi phí, kế toán cần những giấy tờ sau:

  • Vé máy bay điện tử
  • Chứng từ không dùng tiền mặt
  • Quyết định công tác

Hướng dẫn xuất hóa đơn vé máy bay các hãng hàng không

– Xuất hóa đơn vé máy bay của Vietnam Airlines

Sau khi hoàn tất thủ tục đặt vé online, khách hàng sẽ nhận được hóa đơn vé máy bay dưới dạng điện tử. Đồng thời, khách hàng có thể sử dụng code vé điện tử để được hỗ trợ xuất hóa đơn Giá trị gia tăng, cụ thể:

  • Bước 1: Truy cập hệ thống đặt vé trực tuyến của Vietnam Airlines, tại mục Quản lý đặt chỗ, chọn “Xuất hóa đơn” và điền đầy đủ các thông tin đăng ký xuất hóa đơn.
  • Bước 2: Xác nhận thông tin đăng ký xuất hóa đơn.
  • Bước 3: Hệ thống gửi xác nhận đăng ký thành công. Khách hàng sẽ nhận được hóa đơn qua email trong thời gian 2 ngày kể từ ngày đăng ký.
  • Bước 4: Khách hàng sử dụng hóa đơn gửi về để kê khai hóa đơn.

Lưu ý: Vietnam Airlines chỉ hỗ trợ xuất hóa đơn vé máy bay trong vòng 72 giờ kể từ khi khách hàng hoàn tất thủ tục đặt vé và các dịch vụ bổ trợ.

– Xuất hóa đơn vé máy bay của Vietjet Air

Vietjet Air bắt đầu triển khai hỗ trợ dịch vụ xuất hóa đơn cho khách hàng từ đầu năm 2020 khi đặt vé qua các hình thức đặt vé hiện có của hãng hàng không. 

Theo đó, khách hàng cần đăng nhập hệ thống đặt vé trực tuyến, làm đề xuất xuất hóa đơn và thực hiện theo hướng dẫn. Hệ thống sẽ hỗ trợ khách hàng xuất hóa đơn vé máy bay trong 2 ngày kể từ khi nhận được yêu cầu.

– Xuất hóa đơn vé máy bay của Bamboo Airways

Dịch vụ hỗ trợ xuất hóa đơn của Bamboo Airways được áp dụng từ đầu tháng 11/2020, dành cho khách hàng đặt vé trực tuyến hoặc đặt vé tại hệ thống phòng vé, đại lý của hãng.

Khi cần xuất hóa đơn, khách hàng sẽ truy cập vào hệ thống đặt vé trực tuyến trong vòng 72h sau khi hoàn tất thủ tục đặt vé cũng như các dịch vụ từ hãng. Sau đó, hành khách cần điền đầy đủ các thông tin theo yêu cầu của hãng và xác nhận thông tin đăng ký. Khách hàng mua vé trực tiếp ại đại lý cũng sẽ được hỗ trợ xuất hóa đơn theo yêu cầu.

Thông tin liên hệ

CSGT sẽ đại diện khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề “Quy định xuất hóa đơn vé máy bay điện tử chi tiết năm 2022” hoặc các dịch vụ khác liên quan như là ký hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất .Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline 0833.102.102 để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín.

Mời bạn xem thêm

Câu hỏi thường gặp

Nội dung của vé máy bay điện tử bao gồm những gì?

Tương tự vé máy bay truyền thống, trên vé máy bay điện tử bao gồm đầy đủ thông tin khách hàng với các nội dung như:
– Hãng xuất vé, đại lý và nơi xuất vé
– Tên hành khách
– Thông tin về vé: số vé, ngày xuất vé, lộ trình vé và tình trạng đặt vé.
– Hành trình bay gồm: số hiệu chuyến bay, hãng, ngày giờ cất cánh và hạ cánh, tình trạng đặt chỗ
– Thông tin thanh toán: chi tiết giá vé, thuế, phụ phí, hình thức thanh toán
– Điều kiện vé, hành lý miễn cước.
Thông tin đặt vé sẽ được gửi tới khách hàng qua email hoặc SĐT. Khách hàng cần mang theo các giấy tờ cá nhân hợp lệ trùng khớp với thông tin đặt vé để làm thủ tục bay.

Đại lý vé máy bay có được giảm thuế do ảnh hưởng dịch COVID-19?

Căn cứ Khoản 3 Điều 1 Nghị quyết số 406/NQ-UBTVQH15 về ban hành một số giải pháp nhằm hỗ trợ doanh nghiệp, người dân chịu tác động của dịch COVID-19:
“Điều 1. Một số giải pháp về miễn, giảm thuế
… 3. Giảm thuế GTGT kể từ ngày 1/11/2021 đến hết ngày 31/12/2021 đối với các hàng hóa, dịch vụ sau đây: (i) Dịch vụ vận tải (vận tải đường sắt, vận tải đường thủy, vận tải hàng không, vận tải đường bộ khác);…”.

Căn cứ Điều 3 Nghị định số 92/2021/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Nghị quyết số 406/NQ-UBTVQH15
“Điều 3. Giảm thuế GTGT
1. Giảm thuế GTGT kể từ ngày 1/11/2021 đến hết ngày 31/12/2021 đối với hàng hóa, dịch vụ, bao gồm:
a) Dịch vụ vận tải (vận tải đường sắt, vận tải đường thủy, vận tải hàng không, vận tải đường bộ khác); dịch vụ lưu trú, dịch vụ ăn uống; dịch vụ của các đại lý du lịch, kinh doanh tua du lịch và các dịch vụ hỗ trợ, liên quan đến quảng bá và tổ chức tua du lịch…”.

Căn cứ Phụ lục 01 Danh mục hàng hóa, dịch vụ được giảm mức thuế GTGT (ban hành kèm theo Nghị định số 92/2021/NĐ-CP).
Căn cứ theo các quy định trên, trường hợp có ngành nghề kinh doanh là đại lý bán vé máy bay và xuất hóa đơn GTGT liên quan đến vé máy bay các hãng hàng không; nếu dịch vụ này của doanh nghiệp có trong Phụ lục 01 Danh mục hàng hóa, dịch vụ được giảm mức thuế GTGT (ban hành kèm theo Nghị định số 92/2021/NĐ-CP) thì doanh nghiệp được giảm 30% mức thuế suất thuế GTGT kể từ ngày 1/11/2021 đến hết ngày 31/12/2021.
Nếu dịch vụ này của doanh nghiệp không có trong Phụ lục 01 Danh mục hàng hóa, dịch vụ được giảm mức thuế GTGT thì doanh nghiệp không được giảm 30% mức thuế suất thuế GTGT, doanh nghiệp xuất hóa đơn với thuế suất thuế GTGT theo đúng quy định tại Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính.

2/5 - (4 bình chọn)

You may also like

Leave a Comment