Sang tên xe máy khác tỉnh hết bao nhiêu tiền?

by Anh Vân
Sang tên xe máy khác tỉnh hết bao nhiêu tiền

Chào tư vấn viên của CSGT, tôi quê ở Ba Vì nhưng đang đi làm việc tại  tỉnh Lạng Sơn. Tôi đang muốn mua lại một chiếc xe máy của bạn tôi ở trên này để làm phương tiện đi lại cho thuận lợi hơn. Chúng tôi đang định sang tên chiếc xe máy vì vậy muốn hỏi CSGT tư vấn cho chúng tôi về vấn đề sang tên xe máy khác tỉnh và vấn đề Sang tên xe máy khác tỉnh hết bao nhiêu tiền? Rất mong nhận được sự tư vấn từ trang CSGT.

Chào bạn, Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi. mời bạn tham khảo bài viết sau đây để hiểu rõ hơn nhé

Hồ sơ, thủ tục sang tên xe máy

Khi tiến hành giao dịch chuyển nhượng xe máy thì cần thực hiện thủ tục sang tên cho chủ sở hữu mới. Khi thực hiện thủ tục sang tên thì cả hai bên cần chuẩn bị hồ sơ, giấy tờ đầy đủ và thực hiện đúng theo quy trình, thủ tục theo quy định của pháp luật.

Về hồ sơ thì:

*Bên bán xe cần chuẩn bị:

(1) Giấy tờ xe bản chính;

(2) CMND + Hộ khẩu bản chính. Một số nơi sẽ đòi hỏi có thêm Giấy xác nhận độc thân nếu chưa lập gia đình, hoặc Giấy đăng kí kết hôn để loại trừ tranh chấp dân sự về sau (trường hợp này rất ít).

*Với bên mua xe cũng cần chuẩn bị:

(1) CMND + Hộ khẩu bản chính;

(2) Tiền mua xe và lệ phí sang tên xe.

Về thủ tục Sang tên xe khác tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

– Bước 1: Lập hợp đồng tặng cho, mua bán, chuyển nhượng và công chứng/chứng thực hợp đồng.

– Bước 2: Làm thủ tục rút hồ sơ gốc theo quy định tại Điều 12 Thông tư 15/2014/TT-BCA:

Sang tên, di chuyển xe đi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác

1. Tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng xe đến cơ quan đăng ký xe ghi trong giấy chứng nhận đăng ký xe để làm thủ tục, không phải đưa xe đến kiểm tra nhưng phải xuất trình giấy tờ quy định tại Điều 9 Thông tư này và nộp hồ sơ gồm:

a) Hai giấy khai sang tên, di chuyển xe (mẫu số 04 ban hành kèm theo Thông tư này).

b) Giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số xe.

c) Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư này.

Trường hợp di chuyển nguyên chủ đi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là tỉnh) khác, phải có quyết định điều động công tác hoặc Sổ hộ khẩu thay cho chứng từ chuyển quyền sở hữu xe.”

– Bước 3: Làm thủ tục đăng ký xe từ tỉnh khác chuyển đến theo quy định tại Điều 13 Thông tư này:

1. Chủ xe phải xuất trình giấy tờ quy định tại Điều 9 Thông tư này và nộp hồ sơ gồm:

a) Giấy khai đăng ký xe (mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư này).

b) Chứng từ lệ phí trước bạ theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Thông tư này.

c) Giấy khai sang tên, di chuyển xe (mẫu số 04 ban hành kèm theo Thông tư này) và phiếu sang tên di chuyển kèm theo chứng từ chuyển quyền sở hữu xe quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư này.

d) Hồ sơ gốc của xe theo quy định.

Sang tên xe máy khác tỉnh hết bao nhiêu tiền

Sang tên xe máy khác tỉnh hết bao nhiêu tiền?

Khi mua bán xe máy thì cần sang tên xe máy. Một trong những vấn đề mà nhiều người quan tâm đó là về chi phí sang tên xe hết bao nhiêu tiền. Tùy vào từng trường hợp khác nhau, tại các địa phương khác nhau mà mức phí sang tên xe máy sẽ khác nhau do vậy để nói mức phí sang tên xe chính xác thì rất khó. Dưới đây CSGT sẽ liệt kê một số chi phí cần phải nộp khi sang tên xe máy khác tỉnh mời bạn tham khảo nhé!

Mức thu lệ phí cấp giấy đăng ký và biển số phương tiện giao thông:

Đơn vị tính: đồng/lần/xe

– Cấp mới giấy đăng ký kèm theo biển số:

STTChỉ TiêuKhu Vực 1Khu Vực 3Khu Vực 3
1– Ô tô; Trừ ô tô con dưới 10 chỗ ngồi (kể cả lái xe) không hoạt động kinh doanh vận tải hành khách áp dụng theo điểm 2 mục này150.000500.000150.000
2– Xe ô tô con dưới 10 chỗ ngồi (kể cả lái xe) trở xuống không hoạt động kinh doanh vận tải hành khách2.000.000-20.000.0001.000.000200.000
3– Sơ mi rơ móc đăng ký rời, rơ móc100.000 – 200.000.100.000100.000
4– Xe máy (theo giá tính lệ phí trước bạ)
+ Trị giá từ 15.000.000 đồng trở xuống500.000 – 1.000.000200.00050.000
+ Trị giá trên 15.000.000 đến 40.000.000 đồng1.000.000 -.2.000.000400.00050.000
+ Trị giá trên 40.000.000 đồng2.000.000 – 4.000.000800.00050.000
5– Riêng xe máy 3 bánh chuyên dùng cho người tàn tật50.00050.00050.000

– Khu vực I: Gồm thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh.

– Khu vực II: Gồm các thành phố trực thuộc trung ương (trừ thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh), các thành phố trực thuộc tỉnh và các thị xã.

– Khu vực III: Gồm các khu vực khác ngoài khu vực I và khu vực II nêu trên.

Sau khi thực hiện xong việc công chứng Hợp đồng mua bán xe, bạn cần nộp lệ phí trước bạ cho cơ quan nhà nước. Cách tính lệ phí trước bạ sang tên xe máy như sau:

Số tiền lệ phí trước bạ = Giá trị tài sản tính lệ phí trước bạ X Mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ (%)

Tỉ lệ phần trăm chất lượng (khấu hao) còn lại của xe máy cũ được xác định như sau:
 

Thời gian sử dụng xeGiá trị còn lại của xe
Trong 1 năm90%
Trong 1 năm – 3 năm70%
Trong 3 năm – 6 năm50%
Trong 6 năm – 10 năm30%
Trên 10 năm20%

Mức thu lệ phí trước bạ của xe máy cũ là 1%. Riêng:

– Trường hợp chủ tài sản đã kê khai, nộp lệ phí trước bạ đối với xe máy là 2%, sau đó chuyển giao cho tổ chức cá nhân ở thành phố trực thuộc Trung ương hợp lệ phí trước bạ theo mức 5%.

– Trường hợp xe đã nộp lệ phí trước bạ theo mức thu 5% thì các lần chuyển nhượng tiếp theo nộp lệ phí trước bạ với mức thu 1%. Lệ phí trước bạ xe máy nộp tại Chi cục Thuế huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

Mời bạn xem thêm

Thông tin liên hệ

Vấn đề “Sang tên xe máy khác tỉnh hết bao nhiêu tiền?” đã được CSGT giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc hay nhu cầu của quý khách hàng liên quan tới dịch vụ tư vấn pháp lý về chi phí làm sổ đỏ đất thổ cư. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại.

Câu hỏi thường gặp

Không sang tên xe máy thì bị xử phạt như thế nào?

Căn cứ khoản 4 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (được sửa đổi bởi điểm b khoản 17 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP) quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt như sau:
“4. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với cá nhân, từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không làm thủ tục đăng ký sang tên xe (để chuyển tên chủ xe trong Giấy đăng ký xe sang tên của mình) theo quy định khi mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế tài sản là xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô;
b) Không làm thủ tục đổi lại Giấy đăng ký xe theo quy định khi thay đổi địa chỉ của chủ xe hoặc các trường hợp khác theo quy định;

Trường hợp tẩy xóa hoặc sửa chữa hồ sơ đăng ký xe máy bị phạt vi phạm hành chính ra sao?

Căn cứ khoản 5 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (được sửa đổi bởi điểm d khoản 17 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP) quy định như sau:
Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 1.600.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
Tẩy xóa, sửa chữa hoặc giả mạo hồ sơ đăng ký xe;
Theo đó, căn cứ tại điểm b khoản 5 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định về mức xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi tẩy xóa, sửa chữa hoặc giả mạo hồ sơ đăng ký xe sẽ bị phạt tiền từ 800.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 1.600.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô.

5/5 - (1 bình chọn)

You may also like