Theo quy định xe máy sẽ được vượt ô tô phía bên nào?

by Thủy Thu
Theo QĐ hiện hành 2022 xe máy sẽ được vượt ô tô phía bên nào?

Trong quá trình điều khiển các phương tiện tham gia giao thông trên đường phố, không ít người trong số chúng ta từng vi phạm vào các lỗi cơ bản của luật giao thông đường bộ. Ví dụ như đi sai làn đường, vượt đèn vàng và một trong những lỗi khiến chúng ta vi phạm nhiều nhất là lỗi vượt xe. Vậy theo quy định hiện hành năm 2022, quy định xe máy vượt ô tô bên nào? Và phải vượt như thế nào cho đúng quy định pháp luật. Sau đây, hãy cùng CSGT tìm hiểu kĩ hơn về trường hợp này nhé!

Căn cứ pháp lý:

Nguyên tắc vượt xe theo quy định hiện nay

Theo quy định của Luật giao thông đường bộ năm 2008 quy định về tình huống vượt xe không có ngoại lệ khác biệt nào giữa các phương tiện giao thông khi vượt xe. Thay vào đó, Luật giao thông đường bộ năm 2018 đưa ra những nguyên tắc chung để điều chỉnh tình huống vượt xe, hướng dẫn các phương tiện khi tham gia giao thông vượt xe sao cho đúng.

Nguyên tắc này được quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 14 Luật giao thông đường bộ năm 2008 như sau:

Điều 14. Vượt xe

1. Xe xin vượt phải có báo hiệu bằng đèn hoặc còi; trong đô thị và khu đông dân cư từ 22 giờ đến 5 giờ chỉ được báo hiệu xin vượt bằng đèn.

2. Xe xin vượt chỉ được vượt khi không có chướng ngại vật phía trước, không có xe chạy ngược chiều trong đoạn đường định vượt, xe chạy trước không có tín hiệu vượt xe khác và đã tránh về bên phải.

3. Khi có xe xin vượt, nếu đủ điều kiện an toàn, người điều khiển phương tiện phía trước phải giảm tốc độ, đi sát về bên phải của phần đường xe chạy cho đến khi xe sau đã vượt qua, không được gây trở ngại đối với xe xin vượt.”

Như vậy, đối với xe máy nói riêng hay các phương tiện khác nói chung khi xin vượt thì chỉ được phép vượt xe khi quan sát thấy phía trước không có chướng ngại vật, phía trước quan sát thấy không có xe đang chạy ngược chiều tại đoạn đường mà người lái xe đang muốn vượt xe đi trước, quan sát thấy xe đằng trước không có tín hiệu đèn cũng đang muốn vượt xe đằng trước và xe đó đã tránh vào lề bên phải đủ đảm bảo cho xe xin vượt.

– Xe xin vượt khi muốn vượt phải có tín hiệu bằng còi hoặc tín hiệu bằng đèn. Đối với trong khu đông dân cư hoặc trong khu đô thì phải tuân thủ từ 22 giờ đêm đến 5 giờ sáng thì chỉ được báo hiệu xin vượt bằng đèn.

– Đối với xe đi đằng trước mà nhận được tín hiệu xin vượt của xe sau, nếu quan sát thấy đủ điều kiện an toàn thì người điều khiển xe đằng trước thực hiện việc giảm tốc độ, sau đó đi sát vào lề bên phải cho đến khi xe xin vượt đã vượt an toàn. Nghiêm cấm trường hợp có đủ điều kiện nhưng lại gây khó khăn, cản trở không cho xe sau vượt.

Xe máy vượt ô tô bên nào?

Theo nguyên tắc, không riêng gì xe máy mà bất kì loại phương tiện nào đều phải vượt về phía bên trái theo khoản 4 Điều 14 Luật giao thông đường bộ năm 2008. Tuy nhiên, trong một số trường hợp ngoại lệ thì xe máy sẽ được phép vượt về phía bên phải của ô tô. Điều này cũng được ban hành kèm theo khoản 4 Điều 14 như sau:

“4. Khi vượt, các xe phải vượt về bên trái, trừ các trường hợp sau đây thì được phép vượt bên phải:

a) Khi xe phía trước có tín hiệu rẽ trái hoặc đang rẽ trái;

b) Khi xe điện đang chạy giữa đường;

c) Khi xe chuyên dùng đang làm việc trên đường mà không thể vượt bên trái được.”

Các trường hợp xe máy bị cấm vượt ô tô

Căn cứ theo khoản 5 Điều 14 Luật giao thông đường bộ năm 2008 thì xe máy sẽ không được vượt các phương tiện khác khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

  • Trên cầu hẹp có một làn xe
  • Đường vòng, đầu dốc và các vị trí có tầm nhìn hạn chế
  • Nơi đường giao nhau, đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt
  • Khi điều kiện thời tiết hoặc đường không bảo đảm an toàn cho việc vượt
  • Xe được quyền ưu tiên đang phát tín hiệu ưu tiên đi làm nhiệm vụ
  • Không bảo đảm các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 15 Luật Giao thông đường bộ

Dẫn chiếu theo khoản 2 Điều 15 như sau:

Điều 15. Chuyển hướng xe

1. Khi muốn chuyển hướng, người điều khiển phương tiện phải giảm tốc độ và có tín hiệu báo hướng rẽ.

2. Trong khi chuyển hướng, người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng phải nhường quyền đi trước cho người đi bộ, người đi xe đạp đang đi trên phần đường dành riêng cho họ, nhường đường cho các xe đi ngược chiều và chỉ cho xe chuyển hướng khi quan sát thấy không gây trở ngại hoặc nguy hiểm cho người và phương tiện khác.

3. Trong khu dân cư, người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng chỉ được quay đầu xe ở nơi đường giao nhau và nơi có biển báo cho phép quay đầu xe.

4. Không được quay đầu xe ở phần đường dành cho người đi bộ qua đường, trên cầu, đầu cầu, gầm cầu vượt, ngầm, trong hầm đường bộ, đường cao tốc, tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt,đường hẹp, đường dốc, đoạn đường cong tầm nhìn bị che khuất.”

Mức phạt vi phạm trường hợp xe máy vượt ô tô sai luật là bao nhiêu?

Theo QĐ hiện hành 2022 xe máy sẽ được vượt ô tô phía bên nào?
Theo QĐ hiện hành 2022 xe máy sẽ được vượt ô tô phía bên nào?

– Đối ᴠới người điều khiển хe mô tô, хe gắn máу (kể cả хe máу điện), các loại хe tương tự хe mô tô ᴠà các loại хe tương tự хe gắn máу:

+ Phạt tiền từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối ᴠới hành ᴠi ᴠượt хe trong những trường hợp không được ᴠượt, ᴠượt хe tại đoạn đường có biển báo hiệu có nội dung cấm ᴠượt đối ᴠới loại phương tiện đang điều khiển, trừ các hành ᴠi ᴠi phạm quу định tại điểm h khoản 3 Điều nàу; Vượt хe trong hầm đường bộ không đúng nơi quу định; quaу đầu хe trong hầm đường bộ (Điểm c, d khoản 4 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP).

– Đối ᴠới người điều khiển máу kéo, хe máу chuуên dùng:

+ Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối ᴠới hành ᴠi tránh хe, ᴠượt хe không đúng quу định; không nhường đường cho хe đi ngược chiều theo quу định tại nơi đường hẹp, đường dốc, nơi có chướng ngại ᴠật (Điểm h khoản 3 Điều 7 Nghị định 100/2019/NĐ-CP)...

Mời bạn xem thêm:

Thông tin liên hệ

Trên đây là bài viết CSGT tư vấn về “Theo QĐ hiện hành 2022 xe máy sẽ được vượt ô tô phía bên nào?”. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả. Đội ngũ CSGT luôn sẵn sàng lắng nghe và giải đáp mọi vướng mắc liên quan đến vấn đề khác liên quan như là hợp đồng chuyển nhượng nhà đất, tra cứu quy hoạch đất ký hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất… của bạn. Nếu có những vấn đề nào chưa rõ cần được tư vấn thêm quý độc giả hãy liên hệ ngay tới hotline 0833102102 để được các chuyên gia pháp lý của CSGT tư vấn trực tiếp.

Câu hỏi thường gặp

Khi nào được nộp phạt tại chỗ đối với lỗi vượt xe trái quy định?

Nộp phạt tại chỗ ở đây khác với việc đút lót, đưa hối lộ cho các chiến sĩ cảnh sát giao thông. Căn cứ theo khoản 1 Điều 56 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định như sau:
Xử phạt vi phạm hành chính không lập biên bản được áp dụng trong trường hợp xử phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 250.000 đồng đối với cá nhân, 500.000 đồng đối với tổ chức và người có thẩm quyền xử phạt phải ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính tại chỗ.

Vượt xe không có tín hiệu hoặc còi thì người điểu khiển xe máy bị phạt hành chính như thế nào?

Căn cứ Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi Điểm g Khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ, như sau:
4. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h;
b) Dừng xe, đỗ xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định;
c) Vượt xe trong những trường hợp không được vượt, vượt xe tại đoạn đường có biển báo hiệu có nội dung cấm vượt đối với loại phương tiện đang điều khiển, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm h khoản 3 Điều này;
d) Vượt xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định; quay đầu xe trong hầm đường bộ;
đ) Không nhường đường hoặc gây cản trở xe được quyền ưu tiên đang phát tín hiệu ưu tiên đi làm nhiệm vụ;
e) Không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông;
g) Không chấp hành hiệu lệnh, hướng dẫn của người điều khiển giao thông hoặc người kiểm soát giao thông;
h) Người đang điều khiển xe sử dụng ô (dù), điện thoại di động, thiết bị âm thanh, trừ thiết bị trợ thính.

5/5 - (1 bình chọn)

You may also like

Leave a Comment