Lỗi không xi nhan ô tô bị xử lý như thế nào?

by Ngọc Gấm
Lỗi không xi nhan ô tô bị xử lý như thế nào?

Chào CSGT , CSGT có thể giải đáp cho tôi hỏi về lỗi không xi nhan ô tô bị xử lý như thế nào? Mong CSGT giải đáp giúp cho tôi. Tôi xin chân thành cảm ơn CSGT đã giải đáp cho tôi.

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho phía CSGT. Xi nhan xe là một trong những hoạt động báo hiệu cần thiết khi di chuyển giao thông đường bộ. Nếu di chuyển đường bộ mà không xi nhan xe thì rất dễ dẫn đến tai nạn giao thông. Vậy câu hỏi đặt ra là theo quy định của Luật Giao thông đường bộ thì lỗi không xi nhan ô tô bị xử lý như thế nào? Lỗi không xi nhan ô tô có bị tước bằng lái xe hay không?

Để có thể giải đáp thắc mắc về lỗi không xi nhan ô tô bị xử lý như thế nào?; mời bạn tham khảo bài viết dưới đây của CSGT của chúng tôi.

Cơ sở pháp lý

Điều kiện của người lái xe tham gia giao thông tại Việt Nam

Theo quy định tại Điều 58 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định về điều kiện của người lái xe tham gia giao thông như sau:

– Người lái xe tham gia giao thông phải đủ độ tuổi, sức khoẻ quy định tại Điều 60 của Luật này vàcó giấy phép lái xe phù hợp với loại xe được phép điều khiển do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.

Người tập lái xe ô tô khi tham gia giao thông phải thực hành trên xe tập lái và có giáo viên bảo trợ tay lái.

– Người lái xe khi điều khiển phương tiện phải mang theo các giấy tờ sau:

  • Đăng ký xe;
  • Giấy phép lái xe đối với người điều khiển xe cơ giới quy định tại Điều 59 của Luật này;
  • Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới quy định tại Điều 55 của Luật này;
  • Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.

Muốn lái xe ô tô bạn cần bằng lái xe hạng gì?

Theo quy định tại Điều 16 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT quy định về phân hạng giấy phép lái xe tại Việt Nam như sau:

– Hạng A1 cấp cho:

  • Người lái xe để điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xy lanh từ 50 cm3 đến dưới 175 cm3;
  • Người khuyết tật điều khiển xe mô tô ba bánh dùng cho người khuyết tật.

– Hạng A2 cấp cho: Người lái xe để điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xy lanh từ 175 cm3 trở lên và các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1.

– Hạng A3 cấp cho: Người lái xe để điều khiển xe mô tô ba bánh, các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1 và các xe tương tự.

– Hạng A4 cấp cho: Người lái xe để điều khiển các loại máy kéo nhỏ có trọng tải đến 1.000 kg.

– Hạng B1 số tự động cấp cho: Người không hành nghề lái xe để điều khiển các loại xe sau đây:

  • Ô tô số tự động chở người đến 9 chỗ ngồi, kể cả chỗ ngồi cho người lái xe;
  • Ô tô tải, kể cả ô tô tải chuyên dùng số tự động có trọng tải thiết kế dưới 3.500 kg;
  • Ô tô dùng cho người khuyết tật.

– Hạng B1 cấp cho: Người không hành nghề lái xe để điều khiển các loại xe sau đây:

  • Ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi, kể cả chỗ ngồi cho người lái xe;
  • Ô tô tải, kể cả ô tô tải chuyên dùng có trọng tải thiết kế dưới 3.500 kg;
  • Máy kéo kéo một rơ moóc có trọng tải thiết kế dưới 3.500 kg.

– Hạng B2 cấp cho: Người hành nghề lái xe để điều khiển các loại xe sau đây:

  • Ô tô chuyên dùng có trọng tải thiết kế dưới 3.500 kg;
  • Các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1.
Lỗi không xi nhan ô tô bị xử lý như thế nào?
Lỗi không xi nhan ô tô bị xử lý như thế nào?

 Hạng C cấp cho: Người lái xe để điều khiển các loại xe sau đây:

  • Ô tô tải, kể cả ô tô tải chuyên dùng, ô tô chuyên dùng có trọng tải thiết kế từ 3.500 kg trở lên;
  • Máy kéo một rơ moóc có trọng tải thiết kế từ 3.500 kg trở lên;
  • Các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1, B2.

– Hạng D cấp cho: Người lái xe để điều khiển các loại xe sau đây:

  • Ô tô chở người từ 10 đến 30 chỗ ngồi, kể cả chỗ ngồi cho người lái xe;
  • Các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1, B2 và C.

– Hạng E cấp cho: Người lái xe để điều khiển các loại xe sau đây:

  • Ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi;
  • Các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1, B2, C và D.

– Hạng F cấp cho: Người đã có giấy phép lái xe các hạng B2, C, D và E để điều khiển các loại xe ô tô tương ứng kéo rơ moóc có trọng tải thiết kế lớn hơn 750 kg, sơ mi rơ moóc, ô tô khách nối toa, được quy định cụ thể như sau:

  • Hạng FB2 cấp cho người lái xe ô tô để lái các loại xe quy định tại giấy phép lái xe hạng B2 có kéo rơ moóc và được điều khiển các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1 và hạng B2;
  • Hạng FC cấp cho người lái xe ô tô để lái các loại xe quy định tại giấy phép lái xe hạng C có kéo rơ moóc, ô tô đầu kéo kéo sơ mi rơ moóc và được điều khiển các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1, B2, C và hạng FB2;
  • Hạng FD cấp cho người lái xe ô tô để lái các loại xe quy định tại giấy phép lái xe hạng D có kéo rơ moóc và được điều khiển các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1, B2, C, D và FB2;
  • Hạng FE cấp cho người lái xe ô tô để lái các loại xe quy định tại giấy phép lái xe hạng E có kéo rơ moóc và được điều khiển các loại xe: ô tô chở khách nối toa và các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1, B2, C, D, E, FB2, FD.

Như vậy muốn lái xe ô tô bạn phải có B1 trở lên.

Khi nào xe ô tô cần sử dụng xi nhan?

Theo quy định tại Điều 14, Điều 15, Điều 16, Điều 18 Luật Giao thông đường bộ 2008, những trường hợp xe ô tô buộc phải phải bật đèn xi nhan gồm:

  • Chuyển làn đường;
  • Chuyển hướng xe (rẽ phải, rẽ trái, quay đầu);
  • Vượt xe;
  • Cho xe chuyển bánh từ vị trí đỗ xe, hoặc chạy vào sát vỉa hè để dừng, đỗ xe;
  • Lùi xe.

Ngoài ra, trong quá trình tham gia giao thông để đảm bảo an toàn, Cục Cảnh sát giao thông khuyến nghị xe ô tô nên bật đèn xi nhan trong các trường hợp sau:

  • Khi đi qua vòng xuyến: Bật xi nhan theo nguyên tắc “vào trái, ra phải” – khi vào vòng xuyến thì xi nhan trái, khi ra khỏi vòng xuyến thì xi nhan phải.
  • Khi đi theo đường cong: Người điều khiển phương tiện giao thông đi vào đường cong (không phải ngã rẽ, chuyển hướng, chuyển làn) nên bật đèn tín hiệu báo rẽ. Trường hợp thấy an toàn, không gây nguy hiểm cho người tham gia giao thông phía sau hoặc chiều ngược lại, không bắt buộc phải bật đèn tín hiệu.
  • Khi lùi vào ngõ: Nên bật tín hiệu vì tầm quan sát của người lái xe hạn chế, khó điều chỉnh hướng xe và để tạo thuận lợi cho những phương tiện khác di chuyển.
  • Đi qua ngã 3 chữ Y: Nếu có biển báo ngã rẽ thì bật đèn tín hiệu như bình thường. Nếu không có biển báo mà đi thẳng theo nhánh bên phải (từ chân chữ Y lên) thì không cần xi nhan.
  • Khi xe bị hư hỏng trên làn đường bộ: Khi xe bị hư hỏng khi di chuyển trên đường bộ; để các phương tiện phía sau biết được và cảnh báo nguy hiểm thì việc bật nhan báo hiệu là điều cần thiết.

Lỗi không xi nhan ô tô bị xử lý như thế nào?

Theo quy định tại Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP sửa đổi bổ sung tại Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính đối với người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ như sau:

Phạt tiền từ 300.000 – 400.000 đồng: Khi dừng xe, đỗ xe không có tín hiệu báo cho người điều khiển phương tiện khác biết;

Phạt tiền từ 400.000 – 600.000 đồng: Chuyển làn đường không đúng nơi cho phép hoặc không có tín hiệu báo trước, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm g khoản 5 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP;

Phạt tiền từ 800.000 – 1.000.000 đồng: Lùi xe ở đường một chiều, đường có biển “Cấm đi ngược chiều”, khu vực cấm dừng, trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường, nơi đường bộ giao nhau, nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt, nơi tầm nhìn bị che khuất; lùi xe không quan sát hoặc không có tín hiệu báo trước, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 8 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP;

Phạt tiền từ 4.000.000 – 6.000.000 đồng và bị tước Giấy phép lái xe từ 01 – 03 tháng: Không tuân thủ các quy định khi vào hoặc ra đường cao tốc; điều khiển xe chạy ở làn dừng xe khẩn cấp hoặc phần lề đường của đường cao tốc; chuyển làn đường không đúng nơi cho phép hoặc không có tín hiệu báo trước khi chạy trên đường cao tốc; không tuân thủ quy định về khoảng cách an toàn đối với xe chạy liền trước khi chạy trên đường cao tốc;

Tóm tắt lỗi phạt xe ô tô không xi nhan như sau:

Phương tiệnLỗiMức phạtCăn cứ
Xe ô tôDừng, đỗ xe không có tín hiệu báo cho người điều khiển phương tiện khác biết300.000 – 400.000 đồngĐiểm d khoản 1 Điều 5
Chuyển làn đường không có tín hiệu báo trước400.000 – 600.000 đồngĐiểm a khoản 2 Điều 5
Chuyển hướng không có tín hiệu báo hướng rẽ (trừ trường hợp điều khiển xe đi theo hướng cong của đoạn đường bộ ở nơi đường không giao nhau cùng mức)800.000 – 01 triệu đồngĐiểm c khoản 3 Điều 5
Lùi xe không có tín hiệu báo trước800.000 – 01 triệu đồngĐiểm o khoản 3 Điều 5
Chuyển làn đường không có tín hiệu báo trước khi chạy trên đường cao tốc04 – 06 triệu đồng Tước Giấy phép lái xe từ 01 – 03 thángĐiểm g khoản 5 và điểm b khoản 11 Điều 5

Thông tin liên hệ

Trên đây là tư vấn của CSGT về vấn đề Lỗi không xi nhan ô tô bị xử lý như thế nào?”. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể tận dụng những kiến thức trên; để sử dụng trong công việc và cuộc sống.

Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn; giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến tạm dừng công ty; Tra cứu chỉ giới xây dựng; mẫu đơn xin giải thể công ty; của CSGT.

Hãy liên hệ hotline: 0833102102.

Mời bạn xem thêm:

Câu hỏi thường gặp

Xe máy không bật nhan bị phạt như thế nào?

Chuyển làn đường không có tín hiệu báo trước: Phạt tiền từ 100.000 – 200.000 đồng.
Chuyển hướng không có tín hiệu báo hướng rẽ (trừ trường hợp đi theo hướng cong của đoạn đường bộ ở nơi đường không giao nhau cùng mức): Phạt tiền từ 400.000 – 600.000 đồng.

Xe máy chuyên dùng không bật xi nhan bị phạt như thế nào?

Dừng xe, đỗ xe không có tín hiệu báo trước: Phạt tiền từ 300.000 – 400.000 đồng.
Chuyển làn đường không có tín hiệu báo trước khi chạy trên đường cao tốc: Phạt tiền từ 800.000 – 01 triệu đồng và bị tước Giấy phép lái xe, chứng chỉ bồi dưỡng giao thông đường bộ 01 – 03 tháng,

Xe ô tô không bật nhan gây ra tai nạn giao thông bị xử phạt như thế nào?

Theo quy định tại Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP sửa đổi bổ sung tại Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính đối với người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ đối với lỗi không xi nhan như sau: Người vi phạm lỗi không bật đèn xi nhan còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 – 04 tháng nếu gây tai nạn giao thông.

5/5 - (1 bình chọn)

You may also like

Leave a Comment