Tính niên hạn xe ô tô chở hàng từ thời điểm nào?

by Anh Lan
Tính niên hạn xe ô tô chở hàng từ thời điểm nào?

Niên hạn sử dụng xe là một trong những vấn đề mà chủ xe ô tô cần phải quan tâm để tránh bị xử phạt nếu để hết hạn. Vậy tính niên hạn xe ô tô chở hàng từ thời điểm nào? Niên hạn sử dụng xe ô tô là gì? Niên hạn xe ô tô chở hàng là bao lâu? Nếu điều khiển ô tô quá niên hạn sử dụng thì bị xử phạt thế nào? Bài viết dưới đây của CSGT sẽ giúp các bạn giải đáp.

Căn cứ pháp lý

Niên hạn sử dụng xe ô tô là gì? Niên hạn xe ô tô chở hàng là bao lâu?

Niên hạn sử dụng là thời gian cho phép sử dụng xe một cách hợp pháp để lưu thông trên đường phố, hay nói khác đi là thời hạn sử dụng xe ô tô. Theo pháp luật Việt Nam, quy định niên hạn sử dụng xe ô tô được áp dụng cho cả xe chở hàng và xe chở người. Trong đó, xe chở hàng (ô tô tải) có kết cấu và trang bị chủ yếu sử dụng để chở hàng hóa. Ô tô chở người là mẫu xe có kết cấu và trang bị để chở người cùng hành lý mang theo.

Pháp luật quy định cách tính niên hạn xe ô tô cụ thể cho từng dòng xe như sau:

 – Với ô tô chở người từ 10 chỗ ngồi trở lên, niên hạn sử dụng không quá 20 năm.

 – Với ô tô chở hàng và những trường hợp ô tô quá niên hạn sử dụng được chuyển đổi mục đích (ô tô chở người thành ô tô chở hàng; ô tô chở hàng thành xe chuyên dùng; ô tô chuyên dùng, chở người đến 9 chỗ ngồi (kể cả chỗ người lái) thành xe chở hàng), niên hạn sử dụng không quá 25 năm. 

 – Đối với ô tô chở hàng đã chuyển đổi thành chở người trước ngày 1/1/2002, ô tô chở người chuyển đổi công năng, niên hạn sử dụng không quá 17 năm.

 – Đối với ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi (kể cả người lái), xe chuyên dùng, xe rơ-moóc và sơ-mi rơ-moóc không có niên hạn sử dụng trong quy định. 

Như vậy, đối với một số loại xe phổ biến, niên hạn sử dụng ô tô chở hàng là 25 năm. 

Tính niên hạn xe ô tô chở hàng từ thời điểm nào?

Hiểu được niên hạn sử dụng xe ô tô là gì, chủ sở hữu xe cũng cần lưu ý về cách tính niên hạn sử dụng xe, tránh rủi ro bị phạt khi điều khiển xe quá niên hạn.  

Niên hạn sử dụng ô tô được xác định từ năm sản xuất, dựa trên các tài liệu với thứ tự ưu tiên sau đây:

 – Số nhận dạng xe (số VIN).

 – Số khung của xe.

 – Các tài liệu kỹ thuật như: Catalog, sổ tay thông số kỹ thuật, phần mềm nhận dạng hoặc thông tin của nhà sản xuất.

 – Thông tin của nhà sản xuất trên nhãn mác được gắn liền xe ô tô.

 – Hồ sơ lưu trữ đối với ô tô sản xuất trong nước: Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng, Giấy chứng nhận chất lượng ô tô, Biên bản kiểm tra hoặc nghiệm thu. Đối với ô tô cải tạo, cần cung cấp  Giấy chứng nhận chất lượng phương tiện cơ giới đường bộ cải tạo.

 – Hồ sơ gốc của ô tô được quản lý bởi cơ quan công an.

 – Chứng từ nhập khẩu.

Tuy nhiên, trong một số trường hợp đặc biệt, niên hạn sử dụng của ô tô có thể được tính từ năm đăng ký xe lần đầu. Chủ xe ô tô bắt buộc phải cung cấp đầy đủ các giấy tờ cơ sở nêu trên khi tham gia giao thông, lưu hành trên đường. Đối với các mẫu xe ô tô phát sinh chưa được nêu trong quy định; đơn vị đăng kiểm có trách nhiệm báo cáo Cục Đăng kiểm Việt Nam hướng dẫn xử lý. Xe ô tô quân đội; công an phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh không áp dụng quy định trên.

Xe hết niên hạn sử dụng có bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe hay không?

Theo Điều 15 Thông tư 58/2020/TT-BCA quy định xe phải thu hồi giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe trong những trường hợp sau:

– Xe hỏng không sử dụng được hoặc xe bị phá hủy do nguyên nhân khách quan.

– Xe tháo máy, khung để thay thế cho xe khác.

– Xe tạm nhập của cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài tái xuất hoặc chuyển nhượng tại Việt Nam.

– Xe được miễn thuế nhập khẩu, nay chuyển nhượng sang mục đích khác.

– Xe đăng ký tại các khu kinh tế – thương mại đặc biệt hoặc khu kinh tế cửa khẩu quốc tế theo quy định của Chính phủ khi tái xuất hoặc chuyển nhượng vào Việt Nam.

– Xe bị mất cắp, chiếm đoạt không tìm được, chủ xe đề nghị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký xe.

– Xe hết niên hạn sử dụng; xe không được phép lưu hành theo quy định của pháp luật; xe có kết luận của cơ quan thẩm quyền bị cắt hàn hoặc đục lại số máy, số khung hoặc số máy hoặc số khung.

– Xe đã đăng ký nhưng không đúng hệ biển quy định tại Thông tư này.

– Xe thuộc diện sang tên, chuyển quyền sở hữu.

– Xe quân sự không còn nhu cầu cấp biển số xe dân sự.

– Xe đã đăng ký nhưng phát hiện hồ sơ xe giả hoặc cấp biển số không đúng quy định.

Như vậy, xe hết niên hạn sử dụng sẽ bị thu hồi giấy đăng ký xe, biển số xe.

Điều khiển ô tô quá niên hạn sử dụng bị xử phạt thế nào?

Tại Khoản 9 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP sửa đổi; bổ sung điểm b Khoản 7 Điều 16 Nghị định 100/2019/NĐ-CP; trong đó, nâng mức phạt tiền lên từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với hành vi:

Điều khiển ô tô quá niên hạn sử dụng bị xử phạt thế nào?
Điều khiển ô tô quá niên hạn sử dụng bị xử phạt thế nào?

“b) Điều khiển xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) quá niên hạn sử dụng tham gia giao thông; (đối với loại xe có quy định về niên hạn sử dụng)”.

Trước đây, theo quy định tại điểm b Khoản 5 Điều 16 Nghị định 100/2019/NĐ-CP; người điều khiển xe quá niên hạn sử dụng tham gia giao thông; bị phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng.

Ngoài ra, theo quy định tại Khoản 9 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP; sửa đổi bổ sung Điều 16 Nghị định 100/2019/NĐ-CP; người điều khiển xe vi phạm còn có thể bị:

– Tịch thu phương tiện (trừ trường hợp xe ô tô từ 10 chỗ ngồi trở lên) kinh doanh vận tải hành khách có niên hạn sử dụng vượt quá quy định về điều kiện kinh doanh của hình thức kinh doanh đã đăng ký nhưng chưa quá 20 năm tính từ năm sản xuất; xe ô tô dưới 10 chỗ ngồi kinh doanh vận tải hành khách)

Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.

Như vậy, từ ngày 01/01/2022, người điều khiển ô tô quá niên hạn có thể bị xử phạt lên đến 12.000.000 đồng. Đồng thời, còn có thể bị tịch thu phương tiện; tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 đến 03 tháng.

Thông tin liên hệ

Trên đây là tư vấn của CSGT về vấn đề Tính niên hạn xe ô tô chở hàng từ thời điểm nào?. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống.

Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến đăng ký bảo hộ nhãn hiệu và logo; Bảo hộ logo độc quyền; thành lập công ty; hợp pháp hóa lãnh sự;  công văn tạm ngừng kinh doanh; xin giấy phép bay Flycam, giấy ủy quyền quyết toán thuế tncn…. hãy liên hệ: 0833.102.102..

Hoặc qua các kênh sau:

Có thể bạn quan tâm:

Câu hỏi thường gặp

Thời hạn thu hồi giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe đối với xe hết niên hạn sử dụng là bao lâu?

Theo Điều 26 Thông tư 58/2020/TT-BCA và khoản 5 Điều 3 Thông tư 15/2022/TT-BCA quy định, thời hạn hoàn thu hồi giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe đối với xe hết niên hạn sử dụng, xe hỏng không sử dụng được được thực hiện thông qua Cổng Dịch vụ công Bộ Công an, Cổng Dịch vụ công quốc gia. Việc thực hiện thu hồi phải hoàn thành trước ngày 31/12/2022.

Xe hết niên hạn sử dụng có bị tịch thu?

Căn cứ theo các quy định nêu trên, nếu xe hết niên hạn sử dụng tham gia giao thông mà bị phát hiện, các chiến sĩ Cảnh sát giao thông có thể sẽ tiến hành tịch thu xe theo quy định.

Cần chú ý đến niên hạn sử dụng xe khi mua xe cũ?

Đối với các xe ô tô được cải tạo hay chuyển đổi công năng sử dụng; thời điểm áp dụng niên hạn được tính từ năm sản xuất đến trước lúc chuyển đổi. Trong trường hợp bạn muốn mua xe ô tô cũ; cần dựa theo các tiêu chí trên để xác định xe đã sử dụng được bao nhiêu năm. Sau đó bạn trừ dần để tính thời gian còn lại xe có thể sử dụng theo quy định. Tuyệt đối không nên mua xe đã hết niên hạn sử dụng vì ngoài chuyện bạn phải bỏ tiền sửa chữa thường xuyên khi xe hay hư hỏng; thì còn một điều quan trọng nữa đó là bạn có khả năng sẽ bị phạt rất nặng thậm chí tước bằng lái; tạm giữ xe.

5/5 - (4 bình chọn)

You may also like

Leave a Comment